Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 22/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/02/2006 | Ngày hiệu lực: | 24/03/2006 |
Ngày công báo: | 09/03/2006 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2006 |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định nêu trên thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức tổ chức sau đây:
a) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
b) Ngân hàng liên doanh;
c) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài và người làm việc tại các tổ chức này được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ngân hàng nước ngoài” là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng.
2. “Ngân hàng mẹ” là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
3. “Nước nguyên xứ” đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
4.“Chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. “Ngân hàng liên doanh” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
6. “Ngân hàng 100% vốn nước ngoài” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
7. “Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nuớc ngoài” là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài, đặt tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép mở văn phòng đại diện và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
8. “Giấy phép” dùng để gọi chung hoặc gọi tắt các loại giấy phép: giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp.
9. “Vốn được cấp” là số vốn ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
10. “Vốn điều lệ” là số vốn góp được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
11. “Giá trị thực có của vốn được cấp, vốn điều lệ” được xác định bằng vốn được cấp, vốn điều lệ thực góp cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế.
12. “Điểm giao dịch” là địa điểm nằm ngoài trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện một số giao dịch hạn chế với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Để được cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện chung sau đây:
a) Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 3 năm gần nhất liền kề trước khi xin cấp giấy phép;
b) Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
c) Ngân hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế;
d) Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế; có cam kết hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép mở chi nhánh, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép.
3. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;
c) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép;
d) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Để được cấp giấy phép mở văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Căn cứ Điều 108 và các điều khoản khác có liên quan của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định về điều kiện cấp giấy phép nêu tại Điều 8 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép do Ngân hàng Nhà nước quyết định bằng văn bản. Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép là một phần không tách rời của giấy phép.
1. Thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định cụ thể trong Giấy phép và được tính từ ngày ký Giấy phép.
2. Thời hạn hoạt động tối đa của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá thời hạn hoạt động của ngân hàng mẹ.
3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa không quá thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
1. Khi có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp hồ sơ xin gia hạn cho Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu 180 ngày, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối thiểu trước 60 ngày. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động được lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động trước đó được quy định trong Giấy phép.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối gia hạn thời hạn hoạt động. Trong trường hợp từ chối gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng báo ba (03) số báo liên tiếp trên một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở. Nội dung đăng báo bao gồm các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Để khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện yêu cầu về điều lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải khai trương hoạt động.
2. Trong trường hợp không thể khai trương hoạt động trong thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên, đại diện của ngân hàng nước ngoài, các bên trong liên doanh, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản đề nghị xin gia hạn thời hạn khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn này kết thúc tối thiểu 30 ngày.
3. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc gia hạn thời hạn khai trương hoạt động nhưng thời hạn gia hạn không quá 6 tháng, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn gia hạn không quá 3 tháng.
1. Nội dung Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo khoản 1 Điều 30 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; cũng như mọi sự sửa đổi, bổ sung Điều lệ chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Văn bản giao dịch chính thức của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài với các cá nhân, tổ chức Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện việc quản trị, điều hành và kiểm soát theo mục 3 chương II Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện quy định tại Điều 37, 38 Luật các Tổ chức tín dụng; đồng thời, các quy định tại các Điều 36, 40 và tại các điều khoản khác của Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát cũng không áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại mục 4 chương II Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giới hạn cho vay, bảo lãnh quy định tại Điều 79 Luật các Tổ chức tín dụng, căn cứ trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng mẹ khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 1 nêu trên về các hạn chế để đảm bảo an toàn và ngân hàng mẹ cũng đáp ứng được các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế.
1. Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về việc xử lý những trường hợp khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau đây:
1. Tình hình tài chính, hoạt động hàng năm của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
2. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, thanh lý, phá sản, giải thể của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
3. Đổi tên, chuyển trụ sở của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
4. Thay đổi về cổ đông lớn, hội đồng quản trị, ban điều hành của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
5. Mọi thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh.
1. Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan giám sát, thanh tra của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải gửi báo cáo thanh tra, kiểm tra và báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước kết quả việc thanh tra, kiểm tra.
3. Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra, phát hiện thấy những sai phạm, những hoạt động bất thường có khả năng ảnh hưởng nguy hại đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.
1. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo chương V Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trước khi phá sản, giải thể, kết thúc hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện trao đổi thông tin và bảo mật thông tin theo quy định tại chương VI Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại Mục 2 chương IX Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng liên doanh có thể chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngược lại.
2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1. Việc tổ chức lại của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Hồ sơ, thủ tục xin chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc mở điểm giao dịch ngoài địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng nước ngoài được chuyển địa điểm của chi nhánh trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1. Các điều kiện để ngân hàng nước ngoài được mở thêm chi nhánh:
a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định này;
b) Chi nhánh hoặc các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả, không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
2. Hồ sơ, thủ tục mở thêm chi nhánh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc sử dụng vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ uỷ quyền và cấp vốn để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc góp vốn, mua cổ phần của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, tài chính, hạch toán, báo cáo của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả việc kê khai, nộp và quyết toán thuế được thực hiện trên cơ sở tổng hợp tại một chi nhánh do ngân hàng nước ngoài lựa chọn và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, do cấp có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
4. Trường hợp ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện tài chính, hạch toán, báo cáo tổng hợp, ngân hàng nước ngoài phải uỷ quyền một Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.
1. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào Ngân hàng Nhà nước hoặc vào một tổ chức tín dụng hay một tổ chức khác tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện giữ và quản lý phần vốn, tài sản đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về các trường hợp Ngân hàng Nhà nước có quyền phong toả vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 180 ngày, ngân hàng mẹ không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mẹ phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:
a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;
c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.
4. Ngân hàng mẹ bị giải thể hoặc bị phá sản.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
2. Hội đồng quản trị có tối thiểu là 3 thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia liên doanh quyết định trên cơ sở số vốn góp của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh.
3. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.
4. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và chế độ làm việc của Hội đồng quản trị được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.
6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị do các bên tham gia trong ngân hàng liên doanh thỏa thuận, nhưng không được quá 5 năm.
1. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng liên doanh, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng liên doanh.
2. Ban kiểm soát của ngân hàng liên doanh có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
4. Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng liên doanh để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
5. Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát được quy định cụ thể trong Điều lệ ngân hàng liên doanh.
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng liên doanh trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng liên doanh có quy định khác, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng liên doanh không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng liên doanh.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng liên doanh phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật các Tổ chức tín dụng, và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) phải được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh.
Tỷ lệ, phương thức góp vốn điều lệ của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do các Bên thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ. Mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các Bên trong ngân hàng liên doanh.
2. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận việc chuyển nhượng vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các Bên tham gia ngân hàng liên doanh phân chia lãi, lỗ theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các Bên có thoả thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.
1. Các Bên tham gia quản trị ngân hàng liên doanh thông qua các thành viên đại diện cho mình trong Hội đồng quản trị, theo quy chế do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ban hành; không được trực tiếp can thiệp vào việc quản trị, điều hành ngân hàng liên doanh.
2. Các Bên tham gia liên doanh thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của ngân hàng liên doanh, yêu cầu ngân hàng liên doanh cung cấp thông tin, báo cáo theo quy chế do Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ban hành phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng liên doanh được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng liên doanh căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Ngân hàng liên doanh giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phộp 180 ngày, ngân hàng liên doanh không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng liên doanh phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
3. Ngân hàng liên doanh bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:
a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;
c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.
1. Các thành viên góp vốn (bao gồm cả ngân hàng mẹ) sở hữu vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn góp thuộc sở hữu của mình cho các thành viên góp vốn hoặc các tổ chức nước ngoài khác nhưng phải đảm bảo luôn có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận việc chuyển nhượng vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận, thành viên chuyển nhượng số vốn đó phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động theo Điều 37 Luật các Tổ chức tín dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định liên quan của pháp luật.
4. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng, và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và không được phép tham gia quản trị hoặc điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động theo Điều 38 Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật.
3. Ban kiểm soát của ngân hàng 100% vốn nước ngoài có tối thiểu 3 thành viên; trong đó phải có một người là Trưởng ban và ít nhất một nửa số thành viên là chuyên trách. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 3 thành viên thì tối thiểu phải có 1 thành viên chuyên trách.
4. Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng.
5. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
1. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trừ trường hợp Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quy định khác, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được quy định tại Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
1. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình và nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài căn cứ theo các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các thành viên góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài phân chia lãi, lỗ theo tỷ lệ góp vốn của mình trong vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trừ trường hợp các thành viên này có thoả thuận khác.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 180 ngày, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận: trong trường hợp này, tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
3. Bị thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau:
a) Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Khi không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng;
c) Ngừng hoạt động trong thời gian liên tục 12 tháng.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép đặt một văn phòng đại diện.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài được chuyển địa điểm của văn phòng đại diện trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển địa điểm của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài được thực hiện toàn bộ hoặc một phần các hoạt động dưới đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
5. Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động: trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Tự nguyện chấm dứt hoạt động: trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
3. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể;
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 189/HĐBT ngày 15 tháng 6 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam và các quy định tại các văn bản trước đây trái với Nghị định này hết hiệu lực thi hành.
Trong thời gian 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động phù hợp với Nghị định này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 22/2006/ND-CP |
Hanoi, February 28, 2006 |
ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FOREIGN BANK BRANCHES, JOINT-VENTURE BANKS, BANKS WITH 100% FOREIGN CAPITAL, AND REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN CREDIT INSTITUTIONS IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Vietnam State Bank Law No. 01/1997/ QH10 of December 12, 1997, and Law No. 10/2003/ QH11 of June 17, 2003, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Vietnam State Bank Law;
Pursuant to Credit Institutions Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997, and Law No. 20/2004/QH11 of June 15, 2004, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Credit Institutions Law;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital, and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
Article 2.- Application of legal provisions
Organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam shall comply with the provisions of the Credit Institutions Law, the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law; in cases where treaties to which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the said provisions, the provisions of such treaties shall apply.
Article 3.- Forms of organization
1. Foreign banks shall be allowed to operate in Vietnam in the following organizational forms:
a/ Foreign bank branch;
b/ Joint-venture bank;
c/ Bank with 100% foreign capital.
2. Foreign credit institutions shall contribute capital to and/or purchase shares from credit institutions operating in Vietnam according to regulations of the Government and the guidance of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank).
3. Foreign credit institutions may open representative offices in Vietnam.
Article 4.- Interests and obligations
Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital, representative offices of foreign credit institutions and their employees shall have their rights and legitimate interests protected and be obliged to comply with Vietnamese laws.
Article 5.- Licensing competence
1. The State Bank has competence to grant licenses for the establishment and operation of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital; and licenses for the opening of foreign bank branches or representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
2. The State Bank shall grant licenses in accordance with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law.
Article 6.- State management, inspection and supervision
1. The State Bank is the body performing the state management, inspection and supervision of the organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
2. Ministries, ministerial-level agencies, and People's Committees at all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to perform the state management of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam in accordance with the provisions of law.
Article 7.- Interpretation of terms
In this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Foreign bank means an organization established under foreign laws and conducting banking operations as its main and regular operations.
2. Parent bank means a foreign bank owning over 50% of charter capital of a bank with 100% foreign capital operating in Vietnam or having a branch operating in Vietnam.
3. Country of origin of a foreign credit institution means the country where the foreign credit institution is established.
4. Foreign bank branch means a dependent unit of a parent bank, which has no legal person status according to Vietnamese law and has all of its obligations and commitments in Vietnam secured in writing by its parent bank.
5. Joint-venture bank means a bank established in Vietnam with capital contributed by the Vietnamese party (including one or several Vietnamese banks) and the foreign party (including one or several foreign banks) on the basis of a joint-venture contract. The joint-venture bank shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.
6. Bank with 100% foreign capital means a bank established in Vietnam with 100% foreign-owned charter capital, of which over 50% must be owned by a foreign bank (parent bank). The bank with 100% foreign capital shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.
7. Representative office of foreign credit institution means a dependent unit of a foreign credit institution, which shall be based in Vietnam, operate under a license for the opening of representative office and relevant provisions of Vietnamese law. Representative offices of foreign credit institutions shall not be allowed to carry out business activities in Vietnam.
8. License is a term used to refer to collectively or assorted licenses: license for the opening of foreign bank branch, license for the establishment and operation of joint-venture bank, license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital and license for the opening of representative office of foreign credit institution, granted by the State Bank.
9. Allocated capital means the amount of capital allocated by the parent bank to its branch operating in Vietnam.
10. Charter capital means the amount of capital stated in the charter of a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital.
11. Actual value of allocated capital or charter capital is determined to be the allocated capital or actually contributed charter capital plus (minus) undivided profits (losses not yet handled) and funds deducted from aftertax profits.
12. Transaction place means a location outside the head office of a foreign bank branch for carrying out limited transactions with customers according to regulations of the State Bank.
Article 8.- Licensing conditions
1. To be granted licenses for the opening of foreign bank branch, licenses for the establishment and operation of joint-venture bank, licenses for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following general conditions:
a/ They commit no serious violations of regulations on banking activities and other provisions of laws in the country of origin within three latest years before application for license;
b/ They have experience in international activities, ranked by international credit-ranking institutions at a level capable of fulfilling financial commitments and operating in a normal manner even when there are unfavorable developments in the economic situation and conditions;
c/ They achieve the minimum capital safety ratio and safety assurance ratios according to international practice;
d/ Competent supervisory and inspection agencies of the country of origin are capable of supervising all operations of the foreign banks on the basis of general review of such operations according to international practice; make commitment to cooperate with the State Bank in managing and supervising operations and exchanging information.
2. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the opening of branch, foreign banks must meet the following conditions:
a/ Conditions prescribed in Clause 2, Article 106 of the Credit Institutions Law;
b/ The foreign bank must have total assets equivalent to at least USD 20 billion in the year preceding the year of application for license.
3. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the establishment and operation of joint-venture bank or a license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following conditions:
a/ Conditions prescribed in Clause 1, Article 22 of the Credit Institutions Law;
b/ The foreign bank is permitted by competent authorities of the country of origin to participate in establishing a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital in Vietnam;
c/ The foreign bank must have total assets equivalent to at least USD 10 billion in the year preceding the year of application for license;
d/The foreign bank must make a written commitment to the State Bank on its readiness to provide financial, technology, administration, direction and operational supports for the bank with 100% foreign capital or joint-venture bank to be established; to ensure the actual value of such bank's charter capital not lower than the legal capital level and comply with all regulations on operation safety issued by the State Bank.
4. To be permitted to open a representative office, foreign credit institutions must meet all conditions stated in Clause 3, Article 106 of the Credit Institutions Law.
Article 9.- Procedures and dossiers of application for licenses
1. Foreign banks or foreign credit institutions must make dossiers of application for license in two sets each, one in Vietnamese and the other in a common foreign language. The set of dossier in a common foreign language must be consularly legalized. Vietnamese copies and translations must be certified by Vietnamese public notary according to the provisions of law on public notary.
2. Pursuant to Article 108 and other relevant articles of the Credit Institutions Law and the provisions of Article 8 of this Decree on licensing conditions, the State Bank shall issue detailed guidance on procedures and dossiers of application for license.
3. Within 90 days after the date of receipt of complete dossiers of application for license, the State Bank shall grant or refuse to grant licenses. In case of refusal, the State Bank must give written explanations therefor.
Article 10.- Contents of licenses and amendment and supplement thereto
1. The State Bank shall specify the contents of licenses granted to foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions.
2. Any amendment and supplement to the contents of licenses shall be decided in writing by the State Bank. The State Bank's decision on amendments and/or supplements to the content of the license shall constitute an integral part of the license.
Article 11.- Operation duration
1. The operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall be specified in their licenses and counted from the date of signing of such licenses.
2. The maximum operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital shall not exceed 99 years; the maximum operation duration of foreign bank branches shall not exceed that of their parent banks.
3. The operation duration of representative offices of foreign credit institutions shall not exceed that of foreign credit institutions.
Article 12.- Extension of operation duration
1. When wishing to extend the operation duration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must submit dossiers of application therefor to the State Bank at least 180 days before the expiry of their operation duration, or at least 60 days for representative offices of foreign credit institutions. Dossiers of application for extension of operation duration shall be made according to regulations of the State Bank.
2. The State Bank shall consider each time of extension of operation duration. Each extension shall not exceed the current operation duration specified in the license.
3. Within 90 days after the date of receipt of complete dossiers of application for extension of operation duration, the State Bank shall give written approval or disapproval of such extension. In case of disapproval, the State Bank must give written explanations therefor.
Article 13.- Fees for licensing and fees for extension of operation duration
1. Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions must pay fees for licensing and fees for extension of operation duration according to regulations of the Ministry of Finance.
2. Procedures for payment of fees for licensing and fees for extension of operation duration shall comply with the guidance of the State Bank.
Article 14.- Announcements in newspapers
At least 30 days before the planned date of inauguration of operation, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must make announcements in three consecutive issues of a central newspaper and a local newspaper of the locality where they are headquartered. Such announcement shall contain essential contents of the license, the business registration certificate and the planned date of inauguration of operation.
Article 15.- Conditions for operation inauguration
Before operation inauguration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must meet all the conditions stated in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law and comply with regulations of the State Bank. Particularly, foreign bank branches are not required to comply with the requirement on charter provided for at Point a, Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law.
Article 16.- Operation inauguration
1. Within 12 months as from the date of grant of licenses, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions must inaugurate their operation.
2. If unable to inaugurate operation within the time limit stated in Clause 1 above, representatives of foreign banks, joint-venture parties or foreign credit institutions must make a written request for extension of the time limit for operation inauguration and send it to the State Bank at least 30 days before the expiry of the said time limit.
3. The State Bank may consider and extend the time limit for operation inauguration for no more than 6 months, or no more than 3 months for representative offices of foreign credit institutions.
1. The contents of the charter of the joint-venture bank or the bank with 100% foreign capital shall comply with Clause 1, Article 30 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.
2. Joint-venture banks and banks with 100% foreign capital may implement their charters as well as any amendments and supplements thereto only after they are approved by the State Bank.
Article 18.- Languages used in transactions
Documents used in official transactions of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions with Vietnamese individuals and organizations must be in Vietnamese or both Vietnamese and a common foreign language.
Article 19.- Administration, direction and control
1. Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall perform administration, direction and control under Section 3, Chapter II of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Foreign bank branches in particular shall not have to comply with the provisions of Articles 37 and 38 of the Credit Institutions Law; concurrently, the provisions of Articles 36 and 40 and other articles of the Credit Institutions Law concerning the Management Board or the Control Board shall not be applicable to foreign bank branches.
Article 20.- Internal supervisions and control system
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall set up internal supervision and control systems and conduct internal supervision and control under the provisions of Section 4, Chapter II of the Credit Institutions Law and the guidance of the State Bank.
Article 21.- Provisions on operation safety
1. In the course of operation, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions on restrictions for ensuring safety in operations of credit institutions in Section 5, Chapter III of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Foreign bank branches may apply lending and guarantee limits specified in Article 79 of the Credit Institutions Law on the basis of own capital of the parent banks when they have strictly complied with the provisions of Clause 1 above on restrictions for ensuring safety and their parent banks also satisfy safety assurance ratios according to international practice.
Article 22.- Actual value of allocated capital, charter capital
1. Foreign banks, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall ensure that the actual value of allocated capital of foreign bank branches, charter capital of joint-venture banks and banks with 100% foreign capital at least be equal to the legal capital as prescribed.
2. The State Bank shall specify the handling of cases where the actual value of allocated capital of foreign bank branches, the charter capital of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital is lower than the legal capital.
Article 23.- Transfer of profits, assets overseas
The transfer of profits and/or assets overseas of foreign bank branches, banks with 100% foreign capital or foreign parties to joint-venture banks shall comply with Article 112 of the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.
Article 24.- Finance, cost-accounting, reporting
The regime of finance, cost-accounting and reporting of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions of Chapter IV and Articles 110 and 111 of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
Article 25.- Contents subject to notification
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must report in writing to the State Bank on the following contents:
1. Annual financial status and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
2. Division, separation, merger, consolidation, acquisition, liquidation, bankruptcy and dissolution of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
3. Change of name, relocation of head office of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
4. Change of big shareholders, in the Management Board or Executive Board of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
5. Any abnormal changes greatly affecting the organization and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture.
Article 26.- Inspection, supervision by foreign parties
1. Competent supervision or inspection agencies of the countries of origin, parent banks and foreign banks may inspect and supervise operations of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital operating in Vietnam. Before conducting inspection or supervision, competent supervision or inspection agencies of the countries of origin shall notify in writing the State Bank of the content and the intended time of start and end of inspection or supervision.
2. Within 90 days after the date of termination of inspection or supervision, parent banks, foreign banks, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must send inspection or supervision reports and reports on inspection or supervision results to the State Bank.
3. If, during inspection or supervision, detecting mistakes and abnormal operations which are likely to adversely affect the operations of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, parent banks or foreign banks must immediately notify in writing the State Bank thereof.
Article 27.- Special control, bankruptcy, dissolution, liquidation
1. Special control, bankruptcy, dissolution and liquidation of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with Chapter V of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Prior to bankruptcy, dissolution, termination of operation, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall comply with regulations of the State Bank and relevant provisions of Vietnamese law.
Article 28.- Information and confidentiality
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall exchange information and keep information confidential under the provisions of Chapter VI of the Credit Institutions Law, relevant provisions of law and the guidance of the State Bank.
Article 29.- Independent audit
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall conduct independent audit under the provisions of Section 2, Chapter IX of the Credit Institutions Law, relevant provisions of law and the guidance of the State Bank.
Article 30.- Conversion of organizational form
1. Joint-venture banks may be converted into banks with 100% foreign capital or vice versa.
2. Conditions, procedures and dossiers for conversion of organizational form provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.
1. Reorganization of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, including division, separation, merger, consolidation, acquisition, must be approved in writing by the State Bank.
2. Conditions and procedures for application for approval of division, separation, merger, consolidation or acquisition provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.
Article 32.- Operation network
The opening of transaction points outside the location of foreign bank branches shall comply with regulations of the State Bank.
Article 33.- Relocation of foreign bank branches
1. Foreign banks may relocate their branches within provinces or centrally run cities or to others.
2. Conditions, procedures and dossiers for relocation of foreign bank branches shall be specified by the State Bank.
Article 34.- Conditions for opening more branches
1. Conditions for foreign banks to open more branches:
a/ Conditions stated in Clauses 1 and 2, Article 8 of this Decree;
b/ Existing branch(es) operates or operate efficiently without violating regulations on safety in banking activities.
2. Dossiers and procedures for opening more branches shall comply with regulations of the State Bank.
Article 35.- Use of allocated capital
The use of allocated capital by foreign bank branches shall comply with regulations of the State Bank.
Article 36.- Capital contribution, share purchase
Foreign bank branches may contribute capital to or purchase shares from enterprises and other credit institutions only when they are so authorized by their parent banks and allocated capital for this purpose. The State Bank shall guide in detail the capital contribution and share purchase by foreign bank branches.
Article 37.- Finance, cost-accounting, general reports
Where a foreign bank has two or more branches operating in Vietnam, finance, cost-accounting and reporting of these branches, including tax declaration, payment and settlement, shall be summed up at one of these branches selected and registered by the foreign bank with the State Bank.
Article 38.- Management, direction
1. The general director (director) of the foreign bank branch shall represent the foreign bank branch before law, be responsible for all of its operations and run its day-to-day operations according to his/her tasks and powers in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and other provisions of law.
2. The general director (director) of the foreign bank branch shall not participate in managing and running other credit institutions or economic organizations.
3. The general director (director) of the foreign bank branch must satisfy the criteria specified in Clause 2, Article 39 of the Credit Institutions Law, shall be appointed and dismissed by competent persons of the foreign bank and must be approved by the Governor of the State Bank.
4. Where the foreign bank has two or more branches operating in Vietnam and conducting financial, cost-accounting and reporting activities, it must authorize the general director (director) of one of these branches to take responsibility before law for all operations of these branches in Vietnam.
Article 39.- Contents of operation
1. Foreign bank branches shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.
2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the foreign bank branch in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and in compatibility with the size, type and operation domain of the parent bank. Foreign bank branches in Vietnam shall not perform operations which their parent bank is not allowed to perform in the country of origin.
Article 40.- Blockading of capital, assets
1. In cases where it is necessary to protect the interests of money depositors, the State Bank may request foreign bank branches to deposit part or the whole of their capital and assets in the State Bank or another credit institution or organization in Vietnam designated by the State Bank to keep and manage such capital and assets.
2. The State Bank shall specify cases where it is entitled to blockade capital and assets of foreign bank branches.
Article 41.- Dissolution, termination of operation
Foreign bank branches in Vietnam shall be dissolved or terminate operation in the following cases:
1. Expiry of the operation duration: 180 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the parent bank does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;
2. Voluntary termination of operation: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the foreign bank branch, the parent bank must send an application to this effect to the State Bank;
3. Foreign bank branches shall have their licenses revoked in the following cases:
a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;
b/ Failure to meet all the conditions specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;
c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.
4. The parent bank is dissolved or falls bankrupt.
Article 42.- Operation network
Joint-venture banks may open transaction offices at the location of their head offices; open branches, representative offices and establish affiliated companies under the provisions of Articles 32 and 33 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.
Article 43.- The Management Board
1. The Management Board is the highest leading body of a joint-venture bank. The Management Board shall be composed of the chairman, the vice chairman and members. The vice chairman and other members of the Management Board must be approved by the Governor of the State Bank.
2. The Management Board shall have at least three members. The number of members of the Management Board shall be decided by the joint-venture parties on the basis of the contributed capital amounts of the foreign and Vietnamese parties to the joint-venture bank.
3. Members of the Management Board shall be those who have professional reputation and ethics and knowledge about banking operations as required by the State Bank and be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.
4. The chairman and other members of the Management Board shall not authorize non-members of the Management Board to perform their tasks and powers. The chairman of the Management Board shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of the joint-venture bank and shall not be allowed to join in administering or directing other credit institutions, except credit institutions which are affiliated companies of the joint-venture bank.
5. Tasks and powers of the Management Board and its members and the working regime of the Management Board shall be specified in the charter of the joint-venture bank.
6. The term of office of Management Board members shall be agreed upon by the parties to the joint-venture bank but shall not exceed 5 years.
Article 44.- The Control Board
1. The Control Board of the joint-venture bank shall have the tasks of supervising financial operations, overseeing the observance of the cost-accounting and safety assurance regulations by the joint-venture bank, and conducting internal audit of operations in each period and domain for accurate assessment of business operations and the financial status of the joint-venture bank.
2. The Control Board of the joint-venture bank shall have at least 3 members, of whom one is the head and at least half of them work on a full-time basis. Where the Control Board has only 3 members, at least one of them must be a full-timer.
3. Members of the Control Board must meet requirements of professional qualification and ethics set by the State Bank, be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law, and be approved by the Governor of the State Bank.
4. The Control Board shall have an assisting unit and may use the internal supervision and control system of the joint-venture bank in performing its tasks.
5. Tasks and powers of the head and members of the Control Board shall be specified in the charter of the joint-venture bank.
Article 45.- The general director
1. The general director (director) of the joint-venture bank shall be the representative-at-law of the bank, unless otherwise provided for in its charter, be responsible before the Management Board for administering day-to-day operations according to his/her tasks and powers in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and other provisions of law, and must be approved the Governor of the State Bank. The general director (director) of the joint-venture bank shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of another credit institution, except credit institutions which are affiliated companies of the joint-venture bank.
2. The general director (director) and deputy general director (deputy director) of the foreign bank branch must satisfy the criteria specified in Clause 2, Article 39 of the Credit Institutions Law and be other than those specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.
3. Tasks and powers of the general director (director) of the joint-venture bank shall be specified in the charter of the joint-venture bank.
Article 46.- Ratios and modes of contribution of charter capital
Ratios and modes of contribution of charter capital by the foreign and Vietnamese parties to the joint-venture bank shall be agreed upon by the parties and stated in the charter. The foreign party's contributed capital shall not exceed 50% of the charter capital of the joint-venture bank, except for special cases decided by the Prime Minister.
Article 47.- Transfer of contributed capital
1. The Vietnamese and foreign parties to the joint-venture bank may transfer their contributed capital amounts and must prioritize the transfer to other parties to the joint-venture bank.
2. The transfer of capital shall be subject to approval of the State Bank before it is effected. Dossiers and procedures of application for approval of capital transfer shall be specified by the State Bank.
3. In case of earning some profit from the transfer of capital, the transferor must pay tax thereon according to the provisions of Vietnamese law.
Article 48.- Division of profits and losses
The parties to the joint-venture bank shall divide profits and losses in proportion to the capital contribution ratios of each party, unless otherwise agreed upon by the parties in the joint-venture bank.
Article 49.- The managerial role of joint-venture parties
1. The parties shall participate in administering the joint-venture bank through their respective representative members in the Management Board according to regulations issued by the Management Board of the joint-venture bank; shall not directly intervene in the administration and direction of the joint-venture bank.
2. The joint-venture parties shall inspect and supervise the operations of the joint-venture bank and request the joint-venture bank to supply information and reports according to regulations issued by the Management Board of the joint-venture bank in accordance with the provisions of law.
Article 50.- Contents of operation
1. Joint-venture banks shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.
2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the joint-venture bank in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and in compatibility with the size, type and operation domain of the parent bank.
Article 51.- Dissolution, termination of operation
Joint-venture banks shall be dissolved or terminate operation in the following cases:
1. Expiry of the operation duration: 180 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the joint-venture bank does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;
2. Voluntary termination of operation if capable of paying off all debts and approved by the State Bank: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the joint-venture bank, it must send an application to this effect to the State Bank;
3. Joint-venture banks shall have their licenses revoked in the following cases:
a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b, d and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;
b/ Failure to meet all the conditions specified in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;
c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.
BANKS WITH 100% FOREIGN CAPITAL
Article 52.- Operation network
Banks with 100% foreign capital may open transaction of cesatthe location of their head offices; open branches, representative offices and establish affiliated companies under the provisions of Articles 32 and 33 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.
Article 53.- Transfer of contributed capital
1. The capital-contributing members (including the parent bank) owning the charter capital of the bank with 100% foreign capital may transfer part or the whole of their contributed capital amounts to other capital-contributing members or other foreign organizations but must ensure that there is always a foreign bank owning over 50% of the charter capital of the bank with 100% foreign capital.
2. The transfer of capital shall be subject to approval of the State Bank before it is effected. Dossiers and procedures of application for approval of capital transfer shall be specified by the State Bank.
3. In case of earning some profit from the transfer of capital, the transferor must pay tax thereon according to the provisions of Vietnamese law.
Article 54.- The Management Board
1. The Management Board is the highest leading body of the bank with 100% foreign capital. It shall be composed of the chairman, the vice chairman and members.
2. The Management Board of the bank with 100% foreign capital shall operate under Article 37 of the Credit Institutions Law.
3. Tasks, powers and working regime of the chairman, vice chairman and members of the Management Board shall be specified in the charter of the bank with 100% foreign capital in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of law.
4. Members of the Management Board shall be those who have professional reputation and ethics and knowledge about banking operations as required by the State Bank and other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law, and be approved by the Governor of the State Bank.
5. The chairman of the Management Board shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of the bank with 100% foreign capital and shall not be allowed to join in administering or directing other credit institutions, except credit institutions which are affiliated companies of the bank with 100% foreign capital.
Article 55.- The Control Board
1. The Control Board of the bank with 100% foreign capital shall operate under Article 38 of the Credit Institutions Law.
2. Tasks, powers and working regime of the Control Board shall be specified in the charter of the bank with 100% foreign capital in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of law.
3. The Control Board of the bank with 100% foreign capital shall have at least 3 members, of whom one is the head and at least half of them work on a full-time basis. Where the Control Board has only 3 members, at least one of them must be a full-timer.
4. The head and members of the Control Board must meet requirements of professional qualification and ethics set by the State Bank, be other than those who are specified in Article 40 of the Credit Institutions Law.
5. Appointment and dismissal of the chairman and members of the Control Board shall comply with the charter of the bank with 100% foreign capital and be approved by the Governor of the State Bank.
Article 56.- The general director (director)
1. The general director (director) shall be the representative-at-law of the bank with 100% foreign capital, unless otherwise provided for in its charter, be responsible for administering day-to-day operations of the bank.
2. The general director (director) of the bank with 100% foreign capital shall not concurrently be the general director (director) or deputy general director (deputy director) of another credit institution, except credit institutions which are affiliated companies of the bank with 100% foreign capital.
3. Tasks and powers of the general director (director) of the bank with 100% foreign capital shall be specified in its charter in accordance with the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.
4. The general director (director) of the bank with 100% foreign capital must satisfy the criteria specified in the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank. Appointment and dismissal of the general director shall comply with the charter of the bank with 100% foreign capital and be approved by the Governor of the State Bank.
Article 57.- Contents of operation
1. Banks with 100% foreign capital shall perform professional operations of commercial bank, development bank, investment bank or other types of bank as provided for in the Credit Institutions Law and the provisions of law on operations of such type of bank.
2. The State Bank shall specify the type and content of operation in the license granted to the bank with 100% foreign capital in accordance with the provisions of the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.
Article 58.- Division of profits and losses
The founding capital-contributing parties of the bank with 100% foreign capital shall divide profits and losses in proportion to the capital contribution ratios of each party in the charter capital of the bank, unless otherwise agreed upon by these parties.
Article 59.- Dissolution, termination of operation
Banks with 100% foreign capital shall be dissolved or terminate operation in the following cases:
1. Expiry of the operation duration: 180 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the bank with 100% foreign capital does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;
2. Voluntary termination of operation if capable of paying off all debts and approved by the State Bank: in this case, at least 180 days before the intended date of termination of operation of the bank with 100% foreign capital, it must send an application to this effect to the State Bank;
3. They have their licenses revoked in the following cases:
a/ Upon the occurrence of one of the circumstances specified at Points a, b, d and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law;
b/ Failure to meet all the conditions specified in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law;
c/ Suspension of operation for 12 consecutive months.
Chapter V
REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN CREDIT INSTITUTIONS
Article 60.- Organizational structure
Foreign credit institutions may open representative offices in provinces and centrally run cities in Vietnam. They may open only one representative office in each province or centrally run city.
Article 61.- Relocation of representative offices of foreign credit institutions
1. Foreign credit institutions may relocate their representative offices within provinces or centrally run cities or to others.
2.Conditions, procedures and dossiers for relocation of representative offices of foreign credit institutions shall be specified by the State Bank.
Article 62.- Contents of operation
Representative offices of foreign credit institutions may carry out some or all of the following activities according to the provisions of their licenses granted by the State Bank:
1. Functioning as a liaison office;
2. Market research;
3. Promoting the elaboration of investment projects in Vietnam for foreign credit institutions;
4. Urging and monitoring the performance of contracts and agreements already signed between foreign credit institutions and Vietnamese credit institutions and enterprises, the execution of projects in Vietnam funded by foreign credit institutions;
5. Other operations in accordance with Vietnamese law when permitted by the State Bank.
Article 63.- Termination of operation
Representative offices of foreign credit institutions shall terminate operation in the following cases:
1. Expiry of the operation duration: 60 days before the expiry of the operation duration indicated in the license, the foreign credit institution does not submit a dossier of application for extension or submits such dossier but does not obtain approval of the State Bank;
2. Voluntary termination of operation: in this case, at least 60 days before the intended date of termination of operation of its representative office, the foreign credit institution must send an application to this effect to the State Bank;
3. They have their licenses revoked in one of the circumstances specified at Points a, b, and e, Clause 1, Article 29 of the Credit Institutions Law or when the foreign credit institution falls bankrupt or is dissolved.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 64.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
2. The Government's Decree No. 13/1999/ND-CP of March 17,1999, on organization and operation of foreign credit institutions and their representative offices in Vietnam and Decree No. 189/HDBT of June 15, 1991, of the Ministers' Council (now the Government) promulgating the Regulation on foreign bank branches and joint-venture banks operating in Vietnam and previous regulations which are contrary to this Decree shall cease to be effective.
Article 65.-Adjustment of organization and operation
Within 01 year as from the effective date of this Decree, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions shall adjust their organization and operation in accordance with this Decree and regulations of the State Bank.
Article 66.- Handling of violations
If committing acts of violation of this Decree, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled according to the provisions of Vietnamese law.
Article 67.- Implementation guidance
1. The Governor of the State Bank shall have to guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực