Chương 4 Nghị định 210/2013/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 210/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/02/2014 |
Ngày công báo: | 02/01/2014 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/04/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này. Quy định chuyển mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm được quy định tại Điều 11, 12 và 16 của Nghị định này thành giá trị tuyệt đối để thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối nguồn vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương, trình cấp thẩm quyền quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án được hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện Nghị định.
đ) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ quy định tại Nghị định này phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
a) Chủ trì hướng dẫn thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định này.
b) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Năm năm một lần công bố danh mục các loại giống vật nuôi cao sản cụ thể được hỗ trợ quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Nghị định này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
1. Cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Căn cứ sản phẩm đặc thù và nguồn lực hiện có của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương.
3. Phê duyệt các dự án đầu tư được ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách địa phương sau khi có thẩm tra của cơ quan chức năng.
4. Phê duyệt khoản hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự án sử dụng ngân sách trung ương sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra.
5. Hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực và chưa thực hiện ưu đãi theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.
4. Nhà đầu tư đang hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2010 tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 18. Responsibilities of Ministries, central branches
1. Ministry of Planning and Investment:
a) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, in guiding conditions, order and procedures for implementing incentives and supports under the provisions of this Decree. To provide for transferring support levels according to the percentage specified in Article 11, 12 and 16 of this Decree into the absolute value for performance.
b) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in summing up, balancing capital sources from the central budget supporting with targets to local budgets and submit to competent authority for decision.
c) To assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministry of Finance in verifying support for projects supported from the central budget.
d) To develop plan to implement this Decree and submit to the Prime Minister for promulgation, urge the ministries, branches and localities to implement this Decree.
dd) To report the Prime Minister to decide on increasing or decreasing support level, support subjects specified in this Decree in compliance with each development period.
2. The Ministry of Finance:
a) To assume the prime responsibility for guiding payment and settlement of supports to enterprises according to this Decree.
b) To monitor, examine the financial support for enterprises investing in agriculture and rural area.
c) To coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Agriculture and Rural Development in guiding the implementation of this Decree.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development:
a) Each five years once, it will announce a list of specific high-yield breeds which are eligible for support according to provisions at Point c, Clause 1, Article 11 of this Decree.
b) To coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance in guiding the implementation of this Decree.
Article 19. Responsibilities of People’s Committees of provinces or centrally-run cities
1. To balance capital sources of the local budget to ensure the implementation of support to enterprises under the provisions in this Decree.
2. Based on specific products and available resources of localities, provincial-level People's Committees submit the People's Councils of the same level to issue specific policies to encourage enterprises to invest in agriculture and rural area in the locality.
3. To approve investment projects eligible for incentives and support from local budgets after having verification of competent authorities.
4. To approve support from the central budget for projects using central budget after the competent authorities verify.
5. To annually evaluate the implementation of Decree in localities and report to the Ministry of Planning and Investment and concurrently send to the Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development for a summary report to the Government.
Article 20. Implementation effect
1. This Decree comes into effect on February 10, 2014.
2. This Decree replaces Decree No. 61/2010/ND-CP of June 4th, 2010 on incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.
3. Investors having investment projects which satisfy preferential conditions specified this Decree in case of having implemented projects prior to the effective day of this Decree and have not yet been enjoyed incentives under Decree No. 61/2010/ND-CP of June 4, 2010, the incentives and supports under the provisions of this Decree shall be applied for the remaining duration of the project.
4. Investors enjoying incentives and investment supports specified in the Decree No. 61/2010/ND-CP June 4, 2010 shall continue to enjoy the granted incentives and support or may propose enjoying incentives and support as prescribed in this Decree for the remaining duration of the project.
5. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-run cities shall be responsible for the implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực