Chương 3 Nghị định 210/2013/NĐ-CP: Hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 210/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/02/2014 |
Ngày công báo: | 02/01/2014 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/04/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với các quy định hiện hành.
Trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 3 triệu đồng/3 tháng.
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
c) Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các khoản hỗ trợ đối với các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Nghị định này, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ thấp nhất 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng.
b) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Công suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200 gia súc và 2.000 con gia cầm.
b) Nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án, riêng đối với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ trợ là 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự án còn được hỗ trợ 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
c) Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định tại Điểm a và b nêu trên, nếu dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi được hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc; hỗ trợ nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình là 10 triệu đồng/con đối với tỉnh đã có đàn bò sữa trên 5.000 con và hỗ trợ 15 triệu đồng/con đối với các tỉnh còn lại (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
1. Nhà đầu tư có dự án trồng cây dược liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống. Hỗ trợ xây dựng cơ sở sản xuất giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên, mức hỗ trợ tối đa là 70% chi phí đầu tư/cơ sở và không quá 2 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; cây dược liệu nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế. Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
1. Nhà đầu tư có dự án trồng cây dược liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống. Hỗ trợ xây dựng cơ sở sản xuất giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên, mức hỗ trợ tối đa là 70% chi phí đầu tư/cơ sở và không quá 2 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; cây dược liệu nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế. Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi trồng hải sản tập trung trên biển hoặc ven hải đảo được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 100 triệu đồng cho 100 m3 lồng nuôi đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển xa cách bờ trên 6 hải lý hoặc ven hải đảo.
b) Hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100 m3 lồng đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển gần bờ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Dự án có quy mô nuôi tối thiểu 5 ha hoặc có 10 lồng nuôi từ trên 100 m3/lồng trở lên.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản, chế biến cà phê theo phương pháp ướt được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án đối với sấy lúa, ngô, khoai, sắn; sấy phụ phẩm thủy sản để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án chế biến cà phê theo phương pháp ướt để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện:
a) Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày; chế biến cà phê theo phương pháp ướt đạt tối thiểu 5.000 tấn sản phẩm/năm.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, sắn, phụ phẩm thủy sản và cà phê tại địa phương.
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng; tre công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ đầu tư 20 tỷ đồng/nhà máy sản xuất gỗ MDF quy mô trên 30.000 m3 MDF/năm trở lên; hỗ trợ đầu tư 10 tỷ đồng/nhà máy đối với các nhà máy chế biến ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 20.000 m3 trở lên để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
b) Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy đến trung tâm thành phố Hà Nội, hoặc trung tâm thành phố Đà Nẵng, hoặc trung tâm thành phố Hồ Chí Minh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển tính theo công suất thiết bị thực tế nhà máy; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm, tổng hỗ trợ được chia làm ba lần, kinh phí hỗ trợ ngay sau khi hoàn thành nhà máy bảo đảm tối thiểu 70% tổng số kinh phí hỗ trợ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Dự án được chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Các nhà máy sản xuất ván MDF, ván dăm phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để tránh lãng phí tài nguyên; sản lượng của sản phẩm kết hợp này được tính vào công suất hỗ trợ vận chuyển.
c) Thiết bị được sản xuất tại các nước phát triển; trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị phải mới 100%. Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 20 năm.
d) Diện tích rừng trồng và nguyên liệu hiện có trên địa bàn tỉnh phải đủ cho nhà máy hoạt động tối thiểu 60% công suất trong 5 năm đầu tiên. Dự án phải sử dụng tối thiểu 30% lao động địa phương.
đ) Tổng công suất thiết bị thực tế của các nhà máy được hỗ trợ vận chuyển không quá 200.000 tấn cho mỗi tỉnh.
e) Đối với tỉnh đã có nhà máy sản xuất bột giấy quy mô từ 50.000 tấn/năm trở lên không thuộc đối tượng hỗ trợ.
g) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ không quá 70% chi phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.
c) Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.
d) Ngoài hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
b) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Dự án không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này.
e) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu nông lâm thủy sản chính tại địa phương.
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và ngân sách địa phương; hàng năm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dành từ 2 - 5% ngân sách địa phương để thực hiện. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương theo nguyên tắc sau:
a) Đối với địa phương nhận cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 80% kinh phí thực hiện.
b) Đối với địa phương nhận cân đối từ ngân sách trung ương từ 50 - 70% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện.
c) Đối với địa phương nhận cân đối từ ngân sách trung ương dưới 50% ngân sách, được ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 60% kinh phí thực hiện.
d) Đối với địa phương có cân đối ngân sách về trung ương thì ngân sách địa phương tự cân đối thực hiện.
đ) Đối với những dự án thực hiện ở vùng biên giới, hải đảo, dự án công nghệ cao được hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển, hỗ trợ có mục tiêu hàng năm cho ngân sách địa phương, báo cáo cấp thẩm quyền quyết định để thực hiện chính sách này.
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho dự án có mức cần hỗ trợ trên 2 tỷ đồng. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho dự án còn lại, gồm cả những dự án lớn hơn 2 tỷ đồng nhưng không sử dụng ngân sách trung ương.
b) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tổng mức hỗ trợ và danh mục dự án được hỗ trợ cho các địa phương; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo mức vốn hỗ trợ cho từng dự án.
d) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ sẽ do Thủ tướng Chính phủ quy định về nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư.
đ) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
Article 9. Support in training human resource, market development and application of science and technology
1. Investors with agricultural projects eligible for special investment incentives, investment incentives and investment promotion shall be supported by the State Budget as follows:
a) To support 70 per cent of domestic vocational training expenses. Each laborer shall be trained only once a year and the duration of training eligible for supports must not exceed 6 months. The training expense level must comply with prevailing provisions.
In case where an investor has a long-term employment of untrained laborers, living in special use forests for training and use, contribute in protection of the special use forests, it shall be supported costs for training directly once at enterprise with VND 3 million / 3 months for each laborer.
b) To support 50 per cent of advertising costs of the enterprise and products on mass media; 50 per cent costs of participation into domestic exhibitions and fairs; 50 per cent of charges for accessing market information and service charges from trade promotion agencies of the State.
c) To support 70% of costs for conducting research topics to create new technologies chaired by the enterprise in order to execute the project, or the enterprise buys the technology copyright to execute the project; supported with 30% of the total new investment cost to conduct a project on pilot production.
2. The financial supports as prescribed in Points a and b, Clause 1 of this Article shall be implemented according to investment project. The total supports for each project will not exceed 10 per cent of the total investment capital of the project and will not exceed VND one (01) billion. If an enterprise does not use supports directly from the state budget, those supports shall be counted in the production cost of the enterprise when settling payments with competent state agencies.
3. Supports for projects approved by competent state agencies as prescribed in Point c, Clause 1 of this Article shall be collected from the national Fund for development of science and technology, national Fund for technological renewal and Fund for development of science and technology of ministries, provinces and cities under the Central Government and from support capital sources from the state budget as prescribed by this Decree, the maximum support level will not exceed three (03) billion VND/ a project.
Article 10. Support for investment of cattle and poultry slaughter establishments
1. Investors with investment projects in the industrial concentrated cattle and poultry slaughter establishments shall be supported by the state budget as follows:
a) To support at least two (02) billion VND / a project for building infrastructure on power, water, factories, waste treatment and equipment procurement. For projects with slaughter capacities which are bigger than that as prescribed in Point a, Clause 2 of this Article, the support level shall be increased accordingly.
b) In case a project having no traffic roads, power system and water supply and drainage to the project’s fence, then beside the support levels as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article, this project shall be supported with an additional 70% of costs but not exceeding five (05) billions VND for investment in construction of above-mentioned items.
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed in Clause 1 of this Article must satisfy conditions as follows:
a) Slaughter capacity a day and night of each project must achieve a minimum of 400 cattle or 4,000 poultry or 200 cattle and 2,000 poultry.
b) Located in the planning area for industrially-centralized cattle and poultry slaughter approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People’s Committee if there has no planning approved yet.
c) To ensure animal health hygiene, safety and prevention of epidemic disease, food safety, environmental protection according to the legal provisions on animal health, food safety and environmental protection.
d) Investors must use at least 30 per cent of local laborers.
Article 11. Support for investment in cattle slaughter establishments
1. Investors having investment projects in cattle breeding establishments with centralized scales shall be supported by the state budget as follows:
a) To support 3 billion dong / a project, especially for high-yield dairy cow breeding will be supported with 5 billion dong / a project in order to build infrastructures on waste treatment, traffic, power, water, factories, grasslands and equipment procurement.
b) In case where a project has no traffic roads, power system and water supply and drainage to the project’s fence, then beside the support levels as prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, this project shall be supported with an additional 70% of costs but not exceeding 5 billion dong for investment in construction of above-mentioned items.
c) In addition to infrastructure support defined at Points a and b above, if the project imports original breeds of high-yield livestock, it shall be supported with not exceeding 40% of cost for import of original breeds; support 10 million Dong / a cattle for dairy breeds imported from developing countries for enterprises of directly and dispersedly breeding in households in provinces where have had dairy herds of over 5,000 cows and support 15 million Dong / cow for the remaining provinces (possibly drafting separate projects).
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article must be guaranteed with conditions as follows:
a) Having a concentrated regular livestock scale of 1,000 or more for pigs, or from 500 or more for cattle, goats, or sheep; or from 200 or more for imported high-yield beef cows; or from 500 or more for high-yield dairy cows.
b) Projects are located in the planning approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People’s Committee if there has no planning approved yet.
c) To ensure animal health hygiene, safety and prevention of epidemic diseases, food safety, environmental protection according to the legal provisions on animal health, food safety and environmental protection.
d) Investors must use at least 30 per cent of local laborers.
Article 12. Support for planting medicinal herbs and macadamia trees
1. Investors having projects for growing medicinal herbs, macadamia trees with a scale of 50 ha or more shall be supported by the state budget with 15 million dong / ha for preparing fields and seedling. Support for building establishments for production of macadamia seed with a scale of 500,000 seedlings / year or more, with the maximum support of 70% of investment cost / an establishment and not exceeding 2 billion dong.
2. The investment projects enjoyed supports stated at Clause 1 of this Article must be within the planning approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People's Committee if no planning approved yet; medicinal plants are on the list defining development incentives and encourages of the Ministry of Health. Investors must use at least 30 per cent of local laborers.
Article 13. Support for investment in marine aquaculture
1. Investors with investment projects in aquaculture centralized on sea or around islands shall be supported by the state budget as follows:
a) To support 100 million Dong for 100 m3 cages for marine aquaculture in sea waters far from shores on 6 nautical miles or around islands.
b) To support 40 million Dong for 100 m3 cages for marine aquaculture in sea waters near shores.
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed in Clause 1 of this Article must be guaranteed with conditions as follows:
a) Projects are located in the planning approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People’s Committee if there has no planning approved yet.
b) Projects have a rearing scale of at least five (05) ha or have at least 10 rearing cages with over 100 m3/ a cage or more.
c) To ensure requirements on environmental protection as prescribed by law on environmental protection.
d) Investors must use at least 30 per cent of local laborers.
Article 14. Support for investment in establishments of drying rice, corn, sweet potato, cassava, aquatic by-products and processing coffee
1. Investors having investment projects in establishments of drying rice, corn, sweet potato, cassava, aquatic by-products or processing coffee under wet method shall be supported by the state budgets as follows:
a) To support two (02) billion Dong / project for drying rice, corn, sweet potato, cassava; drying aquatic by-products, for building infrastructures on traffic, power, water, factories and equipment procurement.
b) To support three (03) billion Dong/ project on processing coffee under wet method for building infrastructures on traffic, power, water, factories, waste treatment and equipment procurement.
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed at Clause 1 of this Article must be guaranteed with conditions as follows:
a) The capacity of establishments of drying corn, sweet potatoes or cassava must achieve a minimum of 150 tons product / day; drying aquatic by-products must reach a minimum of 50 tons product/ day; processing coffee according to wet method to achieve minimum 5,000 tons product / year.
b) Projects are located in the planning approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People’s Committee if there has no planning approved yet.
c) To ensure requirements on environmental protection as prescribed by law on environmental protection.
d) Investors must use at least 30 per cent of laborers and 60 per cent of materials of rice, corn, sweet potato, cassava, aquatic by-products and coffee in localities.
Article 15. Support for investment in processing timber from planted forests which is particular for North-western provinces and provinces with poor districts under Resolution 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government
1. Domestic investors with investment projects in factories processing timber from planted forests, industrial bamboo shall be supported by the state budget as follows:
a) An investment support of 20 billion Dong / MDF timber production plant with a scale of 30,000 m3 MDF / year or more; an investment support of 10 billion Dong / plant for plants of processing particle board, industrial laminated bamboo with a scale of over 20,000 m3 or more for building infrastructure on traffic, power, water, factories and waste treatment.
b) To support cost for product transport with 1,500 Dong/ton/km; the distance is counted from the factory to the center of Ha Noi City, or center of Da Nang City, or center of Ho Chi Minh City following the nearest motorways; transport volume is counted by practice equipment capacity of plants; time to count support is 5 years, total supports shall be divided into three times, the cost supported immediately after finishing the factory shall be ensured not less than 70 per cent of the total support.
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed at Clause 1 of this Article must be guaranteed with conditions as follows:
a) Projects are accepted for investment by provincial-level People’s Committees.
b) Factories producing MDF, particle board must combine with producing floor board, slab, joint slab or plywood to avoid waste of resources; production output of these joint products is counted into output for transport support.
c) Equipment is manufactured in developed countries; in case of being manufactured in developing countries, equipment must be 100% brand new. The factory must not relocate its registered location for production within 20 years.
d) Area of planted forest and raw materials in the province must be sufficient for the plant to operate at least 60% capacity in the first 5 years. The project must use at least 30 per cent of local laborers.
dd) Total actual capacity of equipment of the factory to be supported for transport must not exceed 200,000 tons for each province.
e) For a province that already has had a pulp factory with the production scale of 50,000 tons / year or more is not eligible for support.
g) To ensure requirements on environmental protection as prescribed by law on environmental protection.
Article 16. Support for investing in establishments of making, preserving and processing agricultural, forestry and fishery products
1. Investors having investment projects in factories or establishments of preserving, processing agricultural, forestry and fishery products; establishments of producing auxiliary products; fabricating mechanical equipments for preserving, processing agricultural, forestry and fishery products shall be supported by the state budget as follows:
a) A support of not more than 60 per cent of costs and the total support must not exceed 5 billion Dong/ project to build infrastructure on waste treatment, traffic, power, water, factories and equipment procurement in the project fence.
b) A support of not more than 70 per cent of waste treatment costs for factories processing agricultural, forestry and fishery products with big scale, invested, used many laborers, having big impact on local economy and society.
c) A support for product transport cost at level of 1,500 Dong/ton/km; the support distance is counted from the factory or the preserving, processing establishment to the center of province or centrally-run city in such locality following the nearest motorways. The transport quantity is counted according to actual capacity of the factory; once support implemented immediately after completing the investment; time to count support is 5 years.
d) In addition to supports prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, if the project has no traffic roads, power system and water supply and drainage to the project fence, then it shall be supported with an additional 70% of costs and the total support must not exceed 5 billion Dong/ project to build above-mentioned items (possibly forming separate project).
2. Investment projects enjoyed supports as prescribed at Clause 1 of this Article must be guaranteed with conditions as follows:
a) Product value after processing must increase at least twice in comparison with initial crude material value.
b) To ensure food safety standards according to the legal provisions on food safety and minimum capacity scale as prescribed by competent state agencies.
c) Projects are located in the planning approved by competent state agencies or approved for investment by the provincial-level People’s Committee if there has no planning approved yet.
d) To ensure requirements on environmental protection as prescribed by law on environmental protection.
dd) Projects are not under subjects prescribed in Article 14 and Article 15 of this Decree.
e) Investors having projects on processing, preserving agricultural, forestry or fishery products must use at least 30 per cent of laborers and 60 per cent of materials from main agricultural, forestry or fishery products in localities.
Article 17. Capital sources and investment support mechanisms
1. Capital sources for investment support as prescribed in this Decree shall include the central budget for supports with targets to local budgets; capitals jointed from the project programs and local budgets; annually, centrally-run cities and provinces will spend between 2-5 per cent of local budgets for implementation. The Central Budget shall support local budgets in the following principals:
a) For local receiving the balance from the Central Budget with more than 70% of the budget, shall be supported a maximum of 80 per cent of costs for implementation by Central budget.
b) For localities receiving the balance from the Central Budget with 50 - 70 per cent of the budget, shall be supported a maximum of 70 per cent costs of implementation by Central budget.
c) For localities receiving the balance from the Central Budget with less than 50 per cent of the budget, shall be supported a maximum of 60 per cent of costs for implementation by Central budget.
d) For localities having budget balance for the central budget, then such localities shall self-balance budget for their implementation.
dd) Projects which are carried out in border areas, islands, and high technology projects shall be supported from the central budget.
e) Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance to balance the annual investment capital source for development, targeted support for local budgets and report to competent authorities for giving decisions to implement this policy.
2. Investment support mechanism
a) The Central Budget shall only support for projects with support level of more than 2 billion dong. Local budgets shall support remaining projects, including projects with more than 2 billion dong but not using the central Budget.
b) The State Budget implements supports after investment; when investment portfolio, tender packages of the project have been completed, 70% of the supporting capital shall be disbursed according to portfolio, tender packages; after completion of investment projects and acceptance, it shall be disbursed 30% of the remaining support.
c) The Prime Minister decides to assign the overall support and list of projects eligible for support to localities; assign the Ministry of Planning and Investment to notify capital support level for each project.
d) For foreign directly-invested enterprises and enterprises in which state owned 100% of charter capital, capital sources and procedures for investment support shall be provided by the Prime Minister.
dd) Support capital from the State budget shall be considered as part of counterpart fund of the enterprise, the State guarantees this part of capital when the enterprise takes investment loans from commercial banks to implement such project.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực