Chương 6 Nghị định 21/2011/NĐ-CP: Biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Số hiệu: | 21/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2011 |
Ngày công báo: | 12/04/2011 | Số công báo: | Từ số 193 đến số 194 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong sản xuất công nghiệp theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 15 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong hoạt động giao thông vận tải theo quy định tại Điều 19 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Khuyến khích các cơ sở không thuộc Danh mục cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm định kỳ tổ chức kiểm toán năng lượng và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở thực hiện kiểm toán năng lượng và báo cáo tình hình sử dụng năng lượng như đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gồm các nội dung chính sau:
a) Hoàn thiện khung thể chế, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Nghiên cứu, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng trong sản xuất công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải, nông nghiệp, dịch vụ.
d) Hỗ trợ dự án thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hình thành từ:
a) Ngân sách nhà nước dành cho Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả không thuộc loại chi ngân sách nhà nước hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ.
b) Các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước.
c) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
d) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thường trực cơ quan chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đặt tại Bộ Công thương. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng nội dung, nhiệm vụ, cơ chế quản lý của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương xây dựng cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d) Căn cứ vào Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Các dự án đầu tư sản xuất phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng được hỗ trợ theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và ưu đãi đầu tư.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản phẩm sử dụng năng lượng tái tạo tại Việt Nam được nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
2. Phương tiện, thiết bị, phụ tùng, linh kiện tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo mà trong nước chưa sản xuất được thì được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế gồm:
a) Phương tiện, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ tiết kiệm năng lượng, các chương trình điều tra, nghiên cứu, chế tạo thử, xây dựng các dự án điển hình sử dụng năng lượng tái tạo.
b) Phụ tùng, linh kiện để sản xuất: phương tiện, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
c) Sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện, nhiên liệu hỗn hợp, nhiên liệu sinh học trong nước chưa sản xuất được.
3. Hỗ trợ một phần kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng thực hiện lần đầu việc kiểm toán năng lượng.
4. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Danh mục chi tiết phương tiện, thiết bị, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều này Chính phủ ban hành.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết thực hiện việc miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng, động viên sự tham gia của nhân dân trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các biện pháp nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:
a) Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý năng lượng cho các cơ sở, ngành và địa phương.
b) Phổ cập nội dung tiết kiệm năng lượng thông qua hệ thống giáo dục các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Đưa nội dung thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm năng lượng vào hoạt động của các hội khoa học kỹ thuật, tổ chức đoàn thể quần chúng.
d) Tổ chức các phòng trưng bày sản phẩm tiết kiệm năng lượng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo về tiết kiệm năng lượng.
MEASURES TO PROMOTE ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY
Article 24. Application of managerial and technological measures for economical and efficient use of energy
1. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, providing managerial and technological measures encouraged or compulsory for application to industrial production under Articles 9, 10, 11, 12 and 13 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.
2. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, providing managerial and technological measures encouraged or compulsory for application to construction activities under Article 15 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.
3. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate, with concerned ministries and ministerial-level agencies in, providing managerial and technological measures encouraged or compulsory for application to transport activities under Article 19 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.
4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, providing managerial and technological measures encouraged or compulsory for application to agricultural production under Articles 22 and 23 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.
Article 25. Energy audit and reporting on energy use at establishments outside the list of major energy users
1. Establishments outside the list of major energy users are encouraged to regularly conduct energy audit and report on their energy use.
2. State management agencies in charge of economical and efficient use of energy shall guide and assist establishments in conducting energy audit and reporting on their energy use like major energy users.
Article 26. National target program on economical and efficient use of energy
1. The national target program on economical and efficient use of energy covers the following principal contents:
a/ Completion of the institutional framework, updating of standards and technical regulations related to energy saving;
b/ Propaganda, dissemination, guidance and education to raise public awareness about economical and efficient use of energy;
c/ Study and development of projects to apply science and technology for raising energy yield in industrial production, construction, transport, agriculture and services;
d/ Support for projects to promote economical and efficient use of energy.
2. Funds for the national target program on economical and efficient use of energy come from:
a/ State budget funds for the national target program on economical and efficient use of energy outside annual state budget funds for science and technology;
b/ Funds originated from and outside the state budget;
c/ Contributions and donations of Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals;
d/ Other lawful sources under law.
3. Implementation of the national target program on economical and efficient use of energy is provided as follows:
a/ The Prime Minister shall approve, and direct the implementation, examination and evaluation of the implementation of, the national target program on economical and efficient use of energy;
b/ The standing body for the national target program on economical and efficient use of energy is based in the Ministry of Industry and Trade. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, formulating contents, tasks and management mechanisms of the national target program on economical and efficient use of energy;
c/ The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in, adopting a financial mechanism for the national target program on economical and efficient use of energy;
d/ Based on the national target program on economical and efficient use of energy, ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall perform their assigned and decentralized tasks.
Article 27. Investment incentives
Investment projects to manufacture energy-efficient devices and equipment; and upgrade production chains and expand production scales with energy-efficient technologies are entitled to supports under current regulations on investment credit and investment incentives.
Article 28. Support for the manufacture and import of energy-efficient devices and equipment; renewable energy-consuming devices and equipment, and energy audit
1. The State provides tax incentives and supports in capital and land for manufacturers of domestic energy-efficient products and renewable energy-consuming products to build manufacture facilities.
2. Energy-efficient and renewable energy-consuming devices and equipment, parts and components which are domestically unavailable are entitled to import duty exemption and reduction under the tax law, including:
a/ Devices, equipment, parts and supplies for research into development and renovation of energy-efficient technologies, programs on survey, research, trial manufacture and formulation of typical projects to use renewable energy;
b/ Parts and components for the manufacture of energy-efficient lighting devices and equipment; devices and equipment using solar and wind power;
c/ Energy-efficient products, fuel-efficient vehicles and vehicles running on liquefied gas, natural gas, electricity, mixed fuel or bio-fuel which are domestically unavailable.
3. The national target program on economical and efficient use of energy shall partly fund energy users for conducting energy audits for the first time.
4. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and concerned ministries and sectors in, making a detailed list of imported devices, equipment, parts and components provided in Clause 2 of this Article for submission to the Government for promulgation.
5. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and sectors in, detailing the tax exemption and reduction and financial support provided in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 29. Raising of awareness about economical and efficient use of energy
1. Ministries, sectors and provincial-level People's Committees may conduct public information and propaganda activities in the mass media to raise public awareness about and encourage people's participation in economical and efficient use of energy.
2. Measures to raise awareness about economical and efficient use of energy include:
a/ To train and develop energy management personnel for establishments, sectors and localities;
b/ To popularize energy saving through the educational system of all levels and the mass media;
c/ To introduce energy saving activities into the operation of science and technology associations and mass organizations;
d/ To organize showrooms of energy -efficient products and competitions on energy saving initiatives.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực