Chương 5 Nghị định 21/2011/NĐ-CP: Dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng
Số hiệu: | 21/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2011 |
Ngày công báo: | 12/04/2011 | Số công báo: | Từ số 193 đến số 194 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng phải được dán nhãn trước khi đưa ra thị trường.
2. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Nhãn năng lượng gồm hai loại:
a) Nhãn so sánh là nhãn cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng, loại năng lượng sử dụng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
b) Nhãn xác nhận là nhãn chứng nhận phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao nhất so với phương tiện, thiết bị khác cùng loại.
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng, Bộ Công thương quy định mức hiệu suất năng lượng trong nhãn so sánh và nhãn xác nhận.
Phòng thử nghiệm được cấp giấy xác nhận thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị để dán nhãn năng lượng khi có các điều kiện sau đây:
1. Phòng thử nghiệm chuyên ngành đã được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam (VILAS) hoặc các phòng thử nghiệm đã được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa nhận lẫn nhau là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC) và Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á – Thái Bình Dương (APLAC).
2. Phòng thử nghiệm chưa được công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam nhưng có đủ năng lực thử nghiệm về hiệu suất năng lượng được Bộ Công thương kiểm tra, đánh giá và chỉ định thực hiện việc thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có nhân viên thử nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật đối với phương tiện, thiết bị thử nghiệm.
b) Có thiết bị thử nghiệm, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và đủ độ chính xác để thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm.
3. Bộ Công thương công bố Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn thực hiện việc thử nghiệm hiệu suất năng lượng.
1. Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật của phương tiện, thiết bị.
b) Kết quả thử nghiệm hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị do các phòng thử nghiệm quy định tại Điều 16 Nghị định này cấp.
c) Giấy đề nghị dán nhãn năng lượng.
2. Bộ Công thương tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị.
3. Bộ Tài chính quy định đối với lệ phí cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng.
1. Nhãn năng lượng theo mẫu do Bộ Công thương quy định và được dán trên phương tiện, thiết bị.
2. Cơ sở sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu tự thực hiện việc in, dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị được cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng.
3. Trước 60 ngày làm việc, khi hiệu lực của Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng hết hạn, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu đăng ký chứng nhận lại. Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu không được dán nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị mà Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị đó đã hết hiệu lực.
1. Các trường hợp sau đây bị đình chỉ việc dán nhãn năng lượng:
a) Dán nhãn năng lượng giả.
b) Dán nhãn năng lượng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng hoặc Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đã hết hạn, Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng bị tẩy xóa.
c) Nhãn năng lượng không đúng nội dung, quy cách do Bộ Công thương ban hành hoặc ghi sai thông số hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị.
2. Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Có gian dối trong hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng.
b) Có kết quả thử nghiệm không đúng với hiệu suất năng lượng thực tế của phương tiện, thiết bị.
c) Bị xử phạt 02 lần do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Công thương hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng có trách nhiệm hàng năm gửi báo cáo Sở Công thương tại địa phương các nội dung sau:
a) Tên cơ sở, địa chỉ.
b) Chủng loại phương tiện, thiết bị và số lượng từng loại phương tiện, thiết bị đã bán.
c) Hiệu suất năng lượng của từng loại phương tiện, thiết bị.
2. Sở Công thương tiếp nhận tổng hợp thông tin báo cáo của các cơ sở sản xuất phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa phương gửi Bộ Công thương trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.
3. Bộ Công thương hướng dẫn biểu mẫu báo cáo quy định tại Điều này.
1. Doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng có trách nhiệm hàng năm gửi báo cáo tới Sở Công thương tại địa phương các nội dung sau:
a) Tên cơ sở, địa chỉ.
b) Chủng loại phương tiện, thiết bị; nước sản xuất và số lượng từng loại phương tiện, thiết bị nhập khẩu.
c) Hiệu suất năng lượng của từng loại phương tiện, thiết bị.
d) Loại phương tiện, thiết bị có chứng chỉ về hiệu suất năng lượng đã được cấp tại nước sản xuất.
2. Sở Công thương tiếp nhận và tổng hợp báo cáo của các doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng tại địa phương gửi Bộ Công thương trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng, nguồn gốc phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng nhập khẩu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng theo đề nghị của Bộ Công thương.
4. Bộ Công thương hướng dẫn biểu mẫu báo cáo quy định tại Điều này.
1. Hàng năm, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu đã được cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị có trách nhiệm thống kê về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị được dán nhãn năng lượng đã đưa ra thị trường trong năm và gửi về Bộ Công thương trước ngày 01 tháng 3 năm tiếp theo.
2. Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị vi phạm các quy định về dán nhãn năng lượng bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm phương tiện, thiết bị để dán nhãn năng lượng tại các phòng thử nghiệm; kiểm tra hoạt động in, dán nhãn năng lượng; kiểm tra định kỳ hoặc bất thường phương tiện, thiết bị đã được dán nhãn năng lượng đang lưu thông trên thị trường.
1. Căn cứ xác định phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ bao gồm:
a) Không đạt các quy chuẩn an toàn của phương tiện, thiết bị.
b) Hiệu suất sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị thấp hơn mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
c) Phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Mức hiệu suất năng lượng tối thiểu được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trong tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Nghiêm cấm việc nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
ENERGY LABELING FOR ENERGY- CONSUMING DEVICES AND EQUIPMENT
1. Devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling shall be labeled before their market sale.
2. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, making a list of devices and equipment subject to energy labeling and its implementation roadmap for submission to the Prime Minister for decision.
Article 15. Classification of energy labels
1. Energy labels include:
a/ Comparative label, which provides information on energy consumption rate, type of energy, energy yield and other information to enable consumers to compare with products of the same type in the market for recognition and selection of energy-efficient devices and equipment;
b/ Certification label, which certifies that the device or equipment has the highest energy yield compared with other devices or equipment of the same type.
2. Based on national standards on energy yield, the Ministry of Industry and Trade shall provide norms on energy yield in comparative and certification labels.
Article 16. Energy yield testing laboratories
A laboratory may obtain a certificate of testing energy yield standard conformity of devices and equipment for energy labeling when it meets the following conditions:
1. It is a specialized laboratory recognized according to the standards of the Vietnam Laboratory Accreditation Scheme (VILAS) or a laboratory recognized by the International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC) or the Asia-Pacific Laboratory Accreditation Cooperation (APLAC).
2. It is not recognized according to the standards of the Vietnam Laboratory Accreditation Scheme but is qualified for testing energy yield as examined, evaluated and designated by the Ministry of Industry and Trade to test energy yield standard conformity of energy-consuming devices and equipment when satisfying the following requirements:
a/ Having testing personnel technically trained in energy-consuming devices and equipment to be tested;
b/ Having testing equipment which is examined and calibrated under regulations and capable of accurately testing norms.
3. The Ministry of Industry and Trade shall announce a list of laboratories qualified for energy yield testing.
Article 17. Energy labeling registration dossiers and competence to issue energy label certificates for devices and equipment
1. An energy labeling registration dossier of a device or equipment comprises:
a/ Technical specifications of the device or equipment;
b/ Testing results of the energy yield of the device or equipment issued by a laboratory defined in Article 16 of this Decree;
c/ Written request for energy labeling.
2. The Ministry of Industry and Trade shall issue energy label certificates for devices and equipment.
3. The Ministry of Finance shall provide the fee for energy label certificates.
1. Energy labels comply with the form provided by the Ministry of Industry and Trade and shall be stuck on devices and equipment.
2. Manufacturers and importers themselves shall print energy labels and stick them on devices and equipment obtaining energy label certificates.
3. Sixty working days before an energy label certificate terminates its validity, the manufacturer or importer shall make re-registration. Manufacturers and importers may not stick energy labels on devices and equipment with expired energy label certificates.
Article 19. Termination of energy labeling and withdrawal of energy label certificates
1. Energy labeling shall be terminated in the following cases:
a/ Sticking of false energy labels;
b/ Energy labeling without an energy label certificate or with an expired or tampered energy label certificate;
c/ Energy labeling not according to contents and specifications provided by the Ministry of Industry and Trade or with incorrect energy yield of devices and equipment.
2. An energy label certificate shall be withdrawn when:
a/ Frauds are detected in the energy labeling registration dossier;
b/ Testing results do not match the actual energy yield of the device or equipment;
c/ Sanctions have been imposed twice for violations of Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Industry and Trade shall guide Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 20. Reporting by manufacturers of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling
1. A manufacturer of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling shall annually submit to the provincial-level Industry and Trade Department a report on:
a/ Name and address of the manufacturer;
b/ Types of devices and equipment and quantity of each type of devices and equipment sold;
c/ Energy yield of each type of devices and equipment.
Provincial-level Industry and Trade Departments shall receive and summarize reports of manufacturers of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling in their localities for submission to the Ministry of Finance before March 31 of the subsequent year.
The Ministry of Industry and Trade shall guide the form of the report provided in this Article.
Article 21. Reporting by importers of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling
1. An importer of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling shall annually submit to the provincial-level Industry and Trade Department a report on:
a/ Name and address of the importer;
b/ Types of devices and equipment; countries of manufacture and quantity of each type of imported devices and equipment;
c/ Energy yield of each type of devices and equipment;
d/ Types of devices and equipment with energy^ yield certificates granted in countries of manufacture.
2. Provincial-level Industry and Trade Departments shall receive and summarize reports of importers of energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling in their localities for submission to the Ministry of Industry and Trade before March 31 of the subsequent year.
3. The Ministry of Finance shall provide information on types, quantities and origin of imported energy-consuming devices and equipment on the list of devices and equipment subject to energy labeling at the request of the Ministry of Industry and Trade.
4. The Ministry of Industry and Trade shall guide the form of the report provided in this Article.
Article 22. Energy labeling inspection and reporting
1. Annually, manufacturers and importers obtaining energy label certificates of devices and equipment shall make statistics on quantities and types of labeled devices and equipment marketed in the year and send them to the Ministry of Industry and Trade before March 1 of the subsequent year.
2. Manufacturers and importers of devices and equipment violating regulations on energy labeling shall be handled under law.
3. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors and provincial-level People's Committees in, examining me testing of devices and equipment for energy labeling at laboratories; inspecting energy label printing and labeling; and regularly or irregularly inspecting labeled devices and equipment circulated in the market.
Article 23. Energy-consuming devices and equipment subject to elimination
1. Bases for inclusion of devices and equipment into the list of those subject to elimination include:
a/ Failure to reach safety standards of devices and equipment;
b/ Failure to reach the minimum energy yield;
c/ Conformity with national socio-economic development and state management requirements in each period.
2. The Ministry of Science and Technology shall announce the minimum energy yield in energy yield standards for devices and equipment.
3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, making and proposing to the Prime Minister for promulgation a list of devices and equipment subject to elimination under Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Import and circulation of devices and equipment on the list of those subject to elimination are prohibited.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực