Nghị định 194/2013/NĐ-CP về đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Số hiệu: | 194/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 14/01/2014 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ ĐỔI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nghị định này quy định:
1. Việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Việc đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh của Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
3. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đăng ký lại hoặc chưa đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.
4. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 chưa đăng ký lại hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì việc đăng ký lại doanh nghiệp được áp dụng theo quy định pháp luật chuyên ngành.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 bao gồm:
a) Doanh nghiệp liên doanh;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký lại, đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh.
1. "Đăng ký lại" là việc doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đăng ký để hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. "Chuyển đổi doanh nghiệp" là việc doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. "Đổi Giấy phép đầu tư" là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thành Giấy chứng nhận đầu tư.
4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đã thực hiện việc đăng ký lại và đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
6. "Doanh nghiệp chưa đăng ký lại" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này chưa thực hiện đăng ký lại theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định này.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có quyền quyết định thời điểm đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp và tổ chức quản lý hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư và Nghị định này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, đã hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, chưa thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp và có đề nghị được tiếp tục hoạt động phải đăng ký lại trước ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền đăng ký đổi Giấy phép đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoạt động theo quy định của Luật đầu tư.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết hoặc thỏa thuận và được quy định tại Giấy phép đầu tư việc chuyển giao không bồi hoàn tài sản theo cam kết hoặc thỏa thuận ban đầu sau khi kết thúc thời hạn hoạt động cho Nhà nước Việt Nam hoặc Chính phủ Việt Nam hoặc Bên Việt Nam được đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thay đổi nội dung cam kết chuyển giao không bồi hoàn. Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư liên quan đến cam kết chuyển giao không bồi hoàn;
b) Không gia hạn thời hạn thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi nội dung cam kết chuyển giao không bồi hoàn quy định tại Giấy phép đầu tư thì việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng chưa giải thể và có đề nghị được tiếp tục hoạt động được đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh. Trường hợp ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký lại;
b) Dự án phải phù hợp với quy hoạch: Kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
c) Cam kết tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, giao dịch thực hiện từ thời điểm hết hạn hoạt động đến thời điểm đăng ký lại;
d) Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước;
đ) Doanh nghiệp còn vốn chủ sở hữu; hoặc không còn vốn chủ sở hữu thì phải có cam kết tối đa 3 năm sau ngày đăng ký lại sẽ tăng vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn điều lệ.
2. Áp dụng ưu đãi đầu tư và áp dụng nghĩa vụ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết hạn hoạt động sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhưng chưa giải thể và có đề nghị được đăng ký lại để tiếp tục hoạt động.
a) Áp dụng theo quy định của pháp luật tương ứng với từng thời kỳ từ khi hết thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép đầu tư đến thời điểm đăng ký lại; và
b) Từ thời điểm đăng ký lại thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm đăng ký lại.
3. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày hết hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại trước ngày 01 tháng 02 năm 2014. Hết thời hạn nêu trên, doanh nghiệp không đăng ký lại phải thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có một nhà đầu tư thì đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai nhà đầu tư trở lên thì đăng ký lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Công ty cổ phần đăng ký lại thành công ty cổ phần.
1. Hồ sơ đăng ký lại gồm:
a) Bản đề nghị đăng ký lại do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, kèm theo danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại;
b) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư, các Giấy phép đầu tư điều chỉnh và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư (nếu có);
c) Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
d) Biên bản họp Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp liên doanh; Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc văn bản thống nhất của các nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp có nhiều nhà đầu tư nước ngoài) hoặc của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc đồng ý đăng ký lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
đ) Quyết định của chủ hoặc các chủ doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài về việc đăng ký lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
e) Giấy tờ chứng thực của các cá nhân và pháp nhân là thành viên doanh nghiệp sau khi đăng ký lại và của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại;
g) Báo cáo tài chính 2 năm liền kề tại thời điểm đăng ký lại;
h) Các tài liệu theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung điều chỉnh.
2. Đối với doanh nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định này, ngoài các hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nộp thêm các hồ sơ sau:
a) Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, giao dịch thực hiện từ thời điểm hết hạn hoạt động đến thời điểm đăng ký lại và bản cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước;
b) Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước năm hết hạn Giấy phép đầu tư cho đến thời điểm đăng ký lại (Biểu số 04-CS/SXKD) theo quy định tại Thông tư số 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Trường hợp khi đăng ký lại, doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh và điều chỉnh nội dung dự án đầu tư thì ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, cần bổ sung các tài liệu tương ứng với nội dung điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp.
4. Hồ sơ đăng ký lại được lập thành 03 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc. Trường hợp có nội dung thẩm tra cần xin ý kiến các Bộ, ngành hoặc phải trình Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc.
1. Doanh nghiệp đề nghị đăng ký lại nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trường hợp không phải hỏi ý kiến các Bộ, ngành thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Trường hợp cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan được hỏi có ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
4. Trường hợp không chấp thuận hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm ghi lại vào Giấy chứng nhận đầu tư các nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ, ưu đãi đầu tư và các cam kết hoặc điều kiện (nếu có) của Giấy phép đầu tư và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư (nếu có).
6. Doanh nghiệp đăng ký lại phải nộp lại bản gốc Giấy phép đầu tư, các Giấy phép đầu tư điều chỉnh và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư đã cấp (nếu có) cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi nhận Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Doanh nghiệp đăng ký lại kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi đăng ký lại.
2. Doanh nghiệp đăng ký lại có các quyền sau đây:
a) Được hoạt động theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Được tiếp tục ghi nhận và hưởng ưu đãi đầu tư trong thời hạn hoạt động theo điều kiện quy định tại Giấy phép đầu tư;
c) Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản, mã số thuế đã đăng ký, trừ trường hợp những thông tin liên quan đã bị thay đổi do đăng ký lại; hoặc buộc phải thay đổi để phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và các quy định khác có liên quan; hoặc do nhà đầu tư có nhu cầu thay đổi để phù hợp với pháp luật;
d) Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đăng ký lại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện các cam kết hoặc điều kiện (nếu có) quy định tại Giấy phép đầu tư;
b) Phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ đăng ký lại;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư và pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với việc đăng ký lại thì hồ sơ bao gồm:
a) Bản đề nghị đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký kèm theo danh sách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh hoặc Danh sách cổ đông sáng lập của doanh nghiệp sau chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
c) Quyết định đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp của chủ hoặc các chủ doanh nghiệp hoặc của Hội đồng quản trị doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần.
Quyết định đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu về: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp chuyển đổi và của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của doanh nghiệp chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư (nếu có);
đ) Báo cáo tài chính 2 năm liền kề tại thời điểm chuyển đổi;
e) Các tài liệu theo quy định của pháp luật liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
2. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với việc đăng ký lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà có bổ sung thêm thành viên hoặc cổ đông mới thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ còn bao gồm:
a) Đối với thành viên mới là cá nhân, phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định hiện hành;
b) Đối với thành viên mới là pháp nhân, phải có bản sao Quyết định thành lập pháp nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì phải có Quyết định ủy quyền (trong đó phải có cả nội dung, phạm vi và thời hạn ủy quyền), Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
Đối với thành viên mới là pháp nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ hoặc giấy tờ tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định hiện hành trong thời gian không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã đăng ký lại thì hồ sơ thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp được lập thành 05 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc. Trường hợp có nội dung mà phải trình Thủ tướng Chính phủ hoặc phải xin ý kiến các Bộ, ngành thì hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc.
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với đăng ký lại, doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định của Khoản 1 Điều 11 Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Quyết định đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định.
3. Trường hợp không phải hỏi ý kiến các Bộ, ngành thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Trường hợp cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan được hỏi có ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
5. Trường hợp không chấp thuận hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm ghi lại vào Giấy chứng nhận đầu tư các nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ, ưu đãi đầu tư và các cam kết hoặc điều kiện (nếu có) của Giấy phép đầu tư và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư (nếu có).
7. Doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đầu tư, các Giấy phép đầu tư điều chỉnh và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư đã cấp (nếu có) cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi nhận Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Doanh nghiệp có quyền thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với đăng ký lại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư và thực hiện các cam kết và điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp phép.
4. Doanh nghiệp chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật liên quan đối với từng trường hợp chuyển đổi.
5. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp chuyển đổi có nghĩa vụ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đăng ký đổi Giấy phép đầu tư gồm:
a) Bản đề nghị đổi Giấy phép đầu tư do các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh sửa đổi (nếu có nội dung sửa đổi);
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh, và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy phép kinh doanh điều chỉnh (nếu có).
2. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì trong hồ sơ nêu trên còn bao gồm cả các tài liệu mà pháp luật quy định tương ứng với nội dung đề nghị điều chỉnh.
3. Hồ sơ đổi Giấy phép đầu tư được lập thành 03 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc. Trường hợp có nội dung phải trình Thủ tướng Chính phủ hoặc phải xin ý kiến các Bộ, ngành thì hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc.
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Trường hợp cần lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan, thời gian xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan được hỏi có ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
4. Trường hợp không chấp thuận hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm ghi lại vào Giấy chứng nhận đầu tư các nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ, ưu đãi đầu tư và các cam kết hoặc điều kiện (nếu có) của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh hoặc và các giấy phép điều chỉnh (nếu có).
6. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm nộp lại bản gốc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh và các giấy phép điều chỉnh (nếu có) cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi nhận Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh và các giấy phép điều chỉnh (nếu có), hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký kết.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký đổi Giấy phép đầu tư.
3. Có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật đầu tư.
1. Được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có một nhà đầu tư áp dụng quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có hai nhà đầu tư trở lên và doanh nghiệp liên doanh áp dụng quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này áp dụng quy định tương ứng đối với Công ty cổ phần.
2. Được đề nghị điều chỉnh Điều lệ doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư trừ việc điều chỉnh thời hạn hoạt động và việc điều chỉnh ngành nghề làm thay đổi thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
3. Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản và mã số thuế đã đăng ký trừ trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu thay đổi để phù hợp với pháp luật.
4. Được thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mới phù hợp với thời hạn của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư.
5. Có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh và Giấy phép đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy phép kinh doanh điều chỉnh (nếu có) và Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật liên quan.
3. Trong quá trình hoạt động, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh có quyền đề nghị xem xét điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh.
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp chưa đăng ký lại hoặc điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh của hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật; chấp thuận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép kinh doanh. Trường hợp nhà đầu tư có đề nghị thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay thế cho các giấy phép đã cấp trước đó và ghi lại đầy đủ các nội dung của các giấy phép trước đó vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Điều kiện đầu tư, ưu đãi đầu tư và các điều kiện khác của nội dung điều chỉnh, bổ sung áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh, bổ sung.
3. Những nội dung không điều chỉnh, bổ sung, doanh nghiệp hoặc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đã cấp.
4. Đối với doanh nghiệp chưa đăng ký lại, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản chấp thuận mà không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Mở Văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp chuyển địa điểm giữa trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với nội dung quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư theo quy định.
1. Doanh nghiệp chưa đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đề nghị điều chỉnh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư để được xem xét, điều chỉnh. Doanh nghiệp và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung hồ sơ điều chỉnh.
2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép kinh doanh.
4. Trường hợp cần lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan, thời gian xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan được hỏi có ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
5. Trường hợp không chấp thuận hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung quy định về đăng ký lại đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đã hết thời hạn hoạt động sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhưng chưa giải thể và có đề nghị được tiếp tục hoạt động quy định tại Điều 6 của Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
3. Nghị định này thay thế các Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư và Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 194/2013/ND-CP |
Hanoi, January 21, 2013 |
ON THE RE-REGISTRATION, TRANSFORMATION OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES AND RENEWAL OF INVESTMENT LICENSE OF INVESTMENT PROJECTS IN THE FORM OF BUSINESS COOPERATION CONTRACT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on investment;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on enterprises;
Pursuant to the June 20, 2013 Law No. 37/2013/QH13 amending and supplementing Article 170 of Law on enterprises;
At the proposal of Minister of Planning and Investment,
The Government promulgates the Decree on the re-registration, transformation of foreign-invested enterprises and renewal of investment license of investment projects in the form of business cooperation contract.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes:
1. The re-registration, transformation of foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses before July 01, 2006.
2. The renewal of investment licenses or business licenses of investment projects in the form of business cooperation contract which have been granted before July 01, 2006.
3. Rights and obligations of foreign-invested enterprises which are granted investment licenses before July 01, 2006 and already re-registered or not yet re-registered, parties to business cooperation contracts which have not yet change investment licenses or business licenses in accordance with provisions of Law on enterprises and Law on investment.
4. Adjustment of investment licenses for foreign-invested enterprises which are granted investment licenses before July 01, 2006 and not yet re-registered, or parties to business cooperation contracts which have not yet change investment licenses or business licenses.
5. If foreign-invested enterprises are established and operate as prescribed by specialized laws, the re-registration of such enterprises shall comply with provisions of specialized laws.
Article 2. Subjects of application
1. Foreign-invested enterprises which have been granted investment license before July 01, 2006, including:
a) Joint venture enterprises;
b) Enterprises with 100% foreign capital;
c) Foreign-invested joint-stock companies set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, on transformation of a number of foreign-invested enterprises into joint-stock companies.
2. Parties to business cooperation contracts which have been granted investment licenses or business licenses before July 01, 2006.
3. State management agencies which are responsible for execution of re-registration, registration for transformation of foreign-invested enterprises and renewal of investment licenses or business licenses.
Article 3. Interpretation of terms
1. “Re-registration” means registration of enterprises defined in Article 2 of this Decree for operation as prescribed by Law on enterprises.
2. “Transformation of enterprise” means transformation of enterprise form of enterprises defined in Article 2 of this Decree in accordance with Law on enterprises.
3. “The renewal of investment license” means implementation of procedures by parties to business cooperation contracts for converting investment license or business license which has been granted before July 01, 2006 into investment certificate.
4. “The re-registered enterprise” means enterprises defined in Article 2 of this Decree which has performed re-registration and been granted investment certificate.
5. “Transformed enterprise” means an enterprise defined in Article 2 of this Decree which has been changed its form under the Enterprise Law.
6. “Enterprise which has not yet re-registered” means an enterprise defined in Article 2 of this Decree which has not yet make re-registration as prescribed of Law on enterprises and this Decree.
Article 4. Right to decide on re-registration, transformation of enterprises and renewal of investment licenses
1. A foreign-invested enterprise already granted investment license before July 01, 2006, may decide on its re-registration, transformation of enterprises and management and operational organization in accordance with the provisions of the enterprise law, the investment law and this Decree.
A foreign-invested enterprise established before July 01, 2006, of which operational duration has been expired as prescribed in investment license after July 01, 2006, not yet do procedures for dissolution of enterprises and has request to be entitled to continue operation must re-register before February 01, 2014.
2. The parties to business cooperation contracts may register for new investment licenses in order to be granted certificates of investment and operate in accordance with Law on investment.
Article 5. Re-registration, transformation of enterprises enclosed with commitment to transfer assets without indemnification
1. Foreign-invested enterprises whose foreign investors have committed or made agreement and been stated in investment license to transfer without indemnification the invested assets under initial commitment and agreement at the end of the operation duration to the State of Vietnam or Vietnamese Government or Vietnamese party may be re-registered or transformed enterprise if satisfying the following conditions:
a) Not changing the commitment to transfer their assets without indemnification. Taking over and continuing to execute investment projects related to commitment on transfer of their assets without indemnification;
b) Do not extend the duration of implementing the investment project.
2. In case of changes in the contents related to the transfer without indemnification stated in investment license, the re-registration and transformation of enterprise under the provisions of this Decree must be approved by the Prime Minister.
Article 6. Re-registration for foreign-invested enterprises which have been granted investment license before July 01, 2006, and of which operational duration have been expired after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request to be entitled to continue operation
1. Foreign-invested enterprises of which operational duration have been expired under investment license after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request to be entitled to continue operation may re-register if satisfying the following conditions:
a) The business lines of enterprises do not fall in trades banned business. If business lines of enterprises are conditional trades, enterprises must satisfy conditions as prescribed by law at time of re-registration;
b) Projects must be consistent to planning of: Urban infrastructure, planning of land use, planning of construction, planning of exploration, exploitation and processing of minerals and other natural resources;
c) Commit to self-take responsibilities for obligations and transactions performed from time of operation expiry to time of re-registration;
d) Commit to perform full financial obligations with State;
dd) If enterprises still have equity capital; or have no equity capital, they must commit to increase equity capital at least equal to charter capital within 3 years after re-registration.
2. Application of investment incentives and application of obligations for foreign-invested enterprises of which operational duration have been expired after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request for re-registration in order to continue operation.
a) Apply legislations corresponding to each period from the operation expiry stated in investment licenses to time of re-registration; and
b) From time of re-registration, apply the existing legislations at time of re-registration.
3. Certificates of investment granted for enterprises shall be valid from the operation expiry as stated in investment licenses.
4. Enterprises must do re-registration before February 01, 2014. Upon expiry of time limit mentioned above, enterprises which fail to do re-registration must do procedures for dissolution, operational termination as prescribed by law.
RE-REGISTRATION AND TRANSFORMATION OF FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES
Article 7. Forms of re-registration of enterprises
1. An enterprise with 100% foreign capital with an investor shall be re-registered into a one-member limited liability company.
2. A joint-venture enterprise or an enterprise with 100% foreign capital with two or more investors shall be re-registered into a limited liability company with two or more members.
3. A foreign-invested joint-stock company shall be re-registered into a joint-stock company.
Article 8. Dossiers of re-registration of enterprises
1. Dossier of re-registration includes:
a) A written application for re-registration of the enterprise, signed by the representative at law of the enterprise, enclosed with list of members of limited liability company with two or more members or list of founding shareholders of joint-stock company of the post-reregistered enterprise;
b) Valid copies of the investment license, the modified licenses and certificates of modification of investment license (if any);
c) The draft charter of the enterprise, which has been amended to comply with the provisions of enterprise law;
d) A written record of meeting of Board of Directors for joint-venture enterprise; A written record of meeting of Board of Directors or a unified written of foreign investors (for case of having many foreign investors) or of investor for enterprise with 100% foreign capital; written record of General Meeting of Shareholders for joint-stock company regarding consent for re-registration of enterprise and approval of the enterprise charter (amended);
dd) Decision of the owner or owners of enterprise or Board of Directors of enterprise with 100% foreign capital or decision of General Meeting of Shareholders of foreign-invested joint-stock company regarding re-registration of enterprise and approval of the enterprise charter (amended);
e) Certified papers of individuals and legal entities being members of enterprise after re-registration and of the representative at law of enterprise after re-registration;
g) Financial statements of two adjacent years at time of re-registration;
h) Documents as prescribed by law involving the modified content.
2. For enterprises defined in Article 6 of this Decree, in addition to dossiers defined in Clause 1 this Article, enterprises shall submit additionally the following dossiers:
a) A written commitment to self-take responsibilities for obligations and transactions performed from time of operational expiry to time of re-registration and a written commitment to fulfill financial obligations with State;
b) Report on production and business operation of year prior to year of expiry of investment license until time of re-registration (Form No. 04-CS/SXKD) as prescribed in Circular No. 04/2011/TT-BKHDT dated March 31, 2011 of the Ministry of Planning and Investment, providing for the basic statistical reporting regime applicable to the state-owned enterprises, enterprises and projects with foreign direct investment.
3. If, when making re-registration, the enterprise requests the modification of the contents related to business registration and the investment project, in addition to dossiers defined in Clauses 1 and 2 of this Article, it needs supplement documents corresponding to the modified contents in accordance with law on investment and enterprise.
4. Dossier of re-registration is made into 03 sets, in which have at least 01 original set. In case of having contents of verification which need to be consulted Ministries, sectors or must be submitted to the Prime Minister, dossier shall be made into 10 sets, in which have at least 01 set of original dossier.
Article 9. The orders of and procedures for re-registration of enterprises
1. The enterprise applying for re-registration shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency.
2. Case not required consulting Ministries and sectors, within 15 working days, after receiving full and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant investment certificate.
3. Case required consulting Ministries and sectors, time for consideration and grant of investment certificate does not exceed 45 working days, after receiving full and valid dossier. Agencies consulted shall have opinions in writing within 15 working days after receiving dossier.
4. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, the investment certificate-granting agency shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons thereof.
5. The investment certificate-granting agency shall write on the investment license the contents defining rights, obligations, investment incentives and commitments or conditions (if any) of investment license and the modified licenses or certificates of modification of investment license (if any).
6. The re-registered enterprises must return originals of granted investment license, the modified licenses and certificates of modification of investment license (if any) to the investment certificate-granting agency when receiving investment certificate.
Article 10. Rights and obligations of the re-registered enterprises
1. The re-registered enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be responsible for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-reregistered enterprises.
2. A re-registered enterprise has the following rights:
a) To operate under the investment certificate
b) To be continued recognizing and enjoying investment incentives during operation according to conditions stated in investment license;
c) To retain its registered name, seal, account and tax identification number, unless the concerned information has been changed due to re-registration; or it is forced to change for conformity with legislations on enterprises, investment law and other relevant regulations; or because investor wishes to change for conformity with law;
d) Other rights provided for in law.
3. The re-registered enterprises have the following obligations:
a) To continue performing commitments or conditions (if any) stated in investment license;
b) To take responsibilities for the truthfulness and accuracy of content of the re-registration dossier;
c) To abide by legislations on enterprises, investment and relevant law.
Article 11. Dossiers of transformation of enterprises
1. Case of transformation of enterprise together with the re-registration, dossier comprises:
a) A written application for re-registration and transformation of the enterprise, signed by the representative at law of the enterprise, enclosed with list of members of limited liability company with two or more members or partnership or list of founding shareholders of the post-reregistered enterprise;
b) The draft charter of the enterprise, which has been amended to comply with the provisions of enterprise law;
c) Decision on re-registration and transformation of enterprise of the owner or owners of enterprise or of Board of Directors of enterprise with 100% foreign capital, Board of Directors of joint-venture enterprise or General Meeting of Shareholders of joint-stock company.
Decision on re-registration and transformation of enterprise must contain the principal content of: names and addresses of the head offices of the pre-transformed enterprise and transformed enterprise; time limit and conditions for the transfer of property, contributed capital amounts, shares or bonds of the foreign-invested enterprise to the transformed enterprise; plan on employment of laborers; and time limit for transformation;
d) Valid copies of the investment license, the modified licenses or certificates of modification of investment license (if any);
dd) Financial statements of two adjacent years at time of transformation;
e) Documents as prescribed by law involving the modified content.
2. Dossier of transformation of enterprise together with the re-registration as prescribed at Clause 1 this Article in case of addition of new members or shareholders, in addition to papers mentioned above, dossier also comprise:
a) For a new member being an individual: a copy of the identity card, passport or other lawful personal identification paper in accordance with the current regulations;
b) For a new member being a legal person: a copy of the establishment decision, business registration certificate or other paper of equivalent validity of the legal person; the authorization decision in case of representative under authorization (in which must contain content, scope and duration of authorization), identity card, passport or other lawful personal identification paper of the authorized representative.
For a new member being a foreign legal person, the copies of the business registration certificate and charter or other paper of equivalent validity must be consul legalized in accordance with current regulations within 3 months before the date of submission of the dossier.
3. In case of transformation of enterprises after enterprises have re-registered, the transformation dossier shall comply with the respective provisions of enterprise Law, investment Law and documents guiding implementation.
4. Dossier of transformation of enterprise is made into 05 sets, in which have at least 01 original set. In case of having contents which must be submitted to the Prime Minister or be consulted by Ministries, sectors, dossier shall be made into 10 sets, in which have at least 01 set of original dossier.
Article 12. The orders of and procedures for transformation of enterprises
1. Case of transformation of enterprise together with re-registration, enterprise may submit dossier as prescribed at Clause 1 Article 11 of this Decree at the investment certificate-granting agency.
2. Decision on re-registration and transformation of enterprise must be sent to all debt owners and be notified employees in enterprise within 15 days, after decision is approved.
3. Case not required consulting Ministries and sectors, within 15 working days, after receiving a full and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant investment certificate.
4. Case required consulting Ministries and sectors, time for consideration and grant of investment certificate does not exceed 45 working days, after receiving full and valid dossier. Agencies consulted shall have opinions in writing within 15 working days after receiving dossier.
5. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, the investment certificate-granting agency shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons thereof.
6. The investment certificate-granting agency shall write on the investment license the contents defining rights, obligations, investment incentives and commitments or conditions (if any) of investment license and the modified licenses or certificates of modification of investment license (if any).
7. The transformed enterprises must return originals of granted investment license, the modified licenses and certificates of modification of investment license (if any) to the investment certificate-granting agency when receiving investment certificate.
Article 13. Rights and obligations of the transformed enterprises
1. Enterprises are entitled to do transformation of enterprise together with the re-registration of enterprise.
2. The transformed enterprises shall take over all legitimate rights and interests, and be responsible for unpaid debts, labor contracts and other obligations of pre-transformed enterprises.
3. The transformed enterprises are entitled to further enjoy investment incentives and perform commitments and conditions stated in investment license for investment project already been licensed.
4. The transformed enterprises must satisfy conditions as prescribed by concerned law for each case of transformation.
5. Enterprises shall take responsibilities for the truthfulness and accuracy of content of the transformation dossier.
6. The transformed enterprises have other rights and obligations as prescribed by law.
REGISTRATION FOR CONVERTING INVESTMENT LICENSE FOR BUSINESS COOPERATION CONTRACT
Article 14. Dossier of registration for converting investment license for business cooperation contract
1. Dossier of registration for converting investment license comprises:
a) A written application for converting investment license, signed by the parties to the business cooperation contract;
b) The modified business cooperation contract (if having the modified content);
c) Valid copies of the investment license or business license, the modified licenses (if any).
2. When the parties to a business cooperation contract request modification of the contents related to the investment project and business cooperation contract, the above dossier must also comprise documents required by law corresponding to the contents requested for modification.
3. Dossier of converting investment license is made into 03 sets, in which have at least 01 original set. In case of having contents which must be submitted to the Prime Minister or be consulted by Ministries, sectors, dossier shall be made into 10 sets, in which have at least 01 set of original dossier.
Article 15. The order of and procedures for registration for converting investment license for business cooperation contract
1. The parties to business cooperation contracts may submit dossier as prescribed in this Decree at the investment certificate-granting agency.
2. Within 07 working days, after receiving a full and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant investment certificate.
3. Case required consulting the relevant Ministries and sectors, time for consideration and grant of investment certificate does not exceed 45 working days, after receiving full and valid dossier. Agencies consulted shall have opinions in writing within 15 working days after receiving dossier.
4. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, the investment certificate-granting agency shall clearly notify in writing the parties to business cooperation contract of the reasons thereof.
5. The investment certificate-granting agency shall write on the investment license the contents defining rights, obligations, investment incentives and commitments or conditions (if any) of investment license or business license or/and the modified licenses (if any).
6. The parties to business cooperation contract must return originals of granted investment license or business license and the modified licenses (if any) to the investment certificate granting agency when receiving investment certificate.
Article 16. Rights and obligations of parties to business cooperation contract in case of converting investment license
1. To take over the rights and obligations specified in the investment licenses or business licenses and modified licenses (if any), the signed business cooperation contracts.
2. To take responsibilities for the truthfulness and accuracy of content of dossier of registration for converting investment license.
3. Other rights and obligations provided for in investment Law.
ENTERPRISES WHICH HAVE NOT YET RE-REGISTERED AND THE PARTIES TO BUSINESS COOPERATION CONTRACTS WHICH HAVE NOT YET CONVERTED THE INVESTMENT LICENSE
Article 17. Rights and obligations of the enterprise which has not yet re-registered
1. To continue to organize and operate under the granted investment license and enterprise charter. For contents not stated in investment license and enterprise charter, enterprise may comply with enterprise Law, investment Law and relevant law, specified as follows:
a) Enterprises with 100% foreign capital with one investor shall apply regulations corresponding to regulations for one-member limited liability companies.
b) Enterprises with 100% foreign capital with two or more investors and joint-venture enterprises shall apply regulations corresponding to regulations for limited liability companies with two or more members;
c) Joint-stock companies specified in point c Clause 1 Article 2 of this Decree shall apply regulations corresponding to regulations applicable to Joint-stock companies.
2. To request for modification of enterprise charter, modification of investment license except for modification of operational duration and modification of trades that change the operational duration stated in investment license.
3. To retain its registered name, seal, account and tax identification number unless investor wishes to change for conformity with law.
4. To perform new investment project as prescribed by investment law. The operational duration of new investment project is consistent to its operational duration stated in investment license.
5. Other rights and obligations as prescribed by enterprise law, investment law and concerned law.
Article 18. Rights and obligations of parties to business cooperation contracts which have not yet converted investment licenses or business licenses
1. The parties to a business cooperation contract may continue to operate under the granted investment license or business license and the modified licenses (if any) and the signed business cooperation contract.
2. The parties to a business cooperation contract are obliged to observe the provisions of the Investment Law and relevant laws.
3. In the course of operation, the parties to a business cooperation contract not yet converted investment license or business license have right to request for consideration and modification of investment license or business license.
Article 19. Modification of investment licenses for enterprises which have not yet re-registered and modification of investment licenses or business licenses of business cooperation contracts which have not yet converted investment licenses or business licenses
1. The investment certificate-granting agency shall consider the request of modification of investment license of enterprises which have not yet re-registered or modification of investment licenses or business licenses of business cooperation contracts which have not yet converted investment licenses or business licenses in accordance with law; approve for modification of investment licenses or business licenses in the form of certificates of modification of investment licenses or certificates of modification of business licenses. If an investor requests, the investment certificate-granting agency shall grant investment certificate to replace the licenses granted previously and write full contents of previous licenses on certificate of investment.
2. Conditions for investment, investment incentives and other conditions of content of modification and addition shall comply with legislations at time of modification and addition.
3. For contents not being modified and added, enterprises or parties to business cooperation contract continue comply with provisions in the granted investment licenses or business licenses.
4. For enterprises which have not yet re-registered, the investment certificate-granting agency shall issue written acceptance without modification of investment license in the following cases:
a) The enterprise opens a transaction office, goods store or shop for display of products (other than a production unit) in the province or centrally run city where the enterprise is headquartered;
b) The enterprise moves its head office within the province or centrally run city, except for case of moving location between inside and outside of industrial parks, economic zones, and hi-tech parks.
In case where an enterprise wishes to modify investment license for contents specified at points a, b Clause 4 this Article, the investment certificate-granting agency shall modify investment license in accordance with regulations.
Article 20. The orders and procedures for modification of investment licenses for enterprises which have not yet re-registered and modification of investment licenses or business licenses of business cooperation contracts which have not yet converted investment licenses or business licenses
1. Enterprises which have not yet re-registered and parties to business cooperation contract which have not yet converted investment licenses or business licenses, upon request modification, shall submit dossier as prescribed in Decree guiding implementation of a number of Articles of investment law to the investment certificate-granting agency for being considered and modified. Enterprises and parties to business cooperation contract shall take responsibilities for the truthfulness and accuracy of content of the modification dossier.
2. Dossiers, orders of and procedures for grant of certificates of modification of investment license or certificates of modification of business license shall comply with the investment law, enterprise Law and documents guiding implementation.
3. Within 15 working days, after receiving full and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant certificate of modification of investment license or certificate of modification of business license.
4. Case required consulting the relevant Ministries and sectors, time for consideration and grant of investment certificate does not exceed 45 working days, after receiving full and valid dossier. Agencies consulted shall have opinions in writing within 15 working days after receiving dossier.
5. If refusing to grant a certificate, or requesting modification of the dossier, the investment certificate-granting agency shall clearly notify in writing the investors of the reasons thereof.
Article 21. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on January 15, 2014, except for provision in Clause 2 of this Article.
2. Content of re-registration for foreign-invested enterprises which have been granted investment license before July 01, 2006, and of which operational duration have been expired after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request to be entitled to continue operation defined in Article 6 of this Decree shall execute from January 01, 2014.
3. This Decree replaces Government’s Decree No. 101/2006/ND-CP dated September 21, 2006, providing for the re-registration, transformation, and registration for new investment certificates of foreign-invested enterprises under the provisions of the enterprise law and the investment law and Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP dated April 15, 2003, on equitization of foreign-invested enterprises.
4. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairmen of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực