Chương 1 Nghị định 194/2013/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 194/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 14/01/2014 | Số công báo: | Từ số 105 đến số 106 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định:
1. Việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Việc đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh của Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
3. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đăng ký lại hoặc chưa đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.
4. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 chưa đăng ký lại hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì việc đăng ký lại doanh nghiệp được áp dụng theo quy định pháp luật chuyên ngành.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 bao gồm:
a) Doanh nghiệp liên doanh;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký lại, đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh.
1. "Đăng ký lại" là việc doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đăng ký để hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. "Chuyển đổi doanh nghiệp" là việc doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. "Đổi Giấy phép đầu tư" là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục đổi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thành Giấy chứng nhận đầu tư.
4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đã thực hiện việc đăng ký lại và đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
6. "Doanh nghiệp chưa đăng ký lại" là doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này chưa thực hiện đăng ký lại theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định này.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có quyền quyết định thời điểm đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp và tổ chức quản lý hoạt động theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư và Nghị định này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, đã hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, chưa thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp và có đề nghị được tiếp tục hoạt động phải đăng ký lại trước ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền đăng ký đổi Giấy phép đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoạt động theo quy định của Luật đầu tư.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết hoặc thỏa thuận và được quy định tại Giấy phép đầu tư việc chuyển giao không bồi hoàn tài sản theo cam kết hoặc thỏa thuận ban đầu sau khi kết thúc thời hạn hoạt động cho Nhà nước Việt Nam hoặc Chính phủ Việt Nam hoặc Bên Việt Nam được đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thay đổi nội dung cam kết chuyển giao không bồi hoàn. Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư liên quan đến cam kết chuyển giao không bồi hoàn;
b) Không gia hạn thời hạn thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi nội dung cam kết chuyển giao không bồi hoàn quy định tại Giấy phép đầu tư thì việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng chưa giải thể và có đề nghị được tiếp tục hoạt động được đăng ký lại khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh. Trường hợp ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký lại;
b) Dự án phải phù hợp với quy hoạch: Kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác;
c) Cam kết tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, giao dịch thực hiện từ thời điểm hết hạn hoạt động đến thời điểm đăng ký lại;
d) Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước;
đ) Doanh nghiệp còn vốn chủ sở hữu; hoặc không còn vốn chủ sở hữu thì phải có cam kết tối đa 3 năm sau ngày đăng ký lại sẽ tăng vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng vốn điều lệ.
2. Áp dụng ưu đãi đầu tư và áp dụng nghĩa vụ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hết hạn hoạt động sau ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhưng chưa giải thể và có đề nghị được đăng ký lại để tiếp tục hoạt động.
a) Áp dụng theo quy định của pháp luật tương ứng với từng thời kỳ từ khi hết thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép đầu tư đến thời điểm đăng ký lại; và
b) Từ thời điểm đăng ký lại thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm đăng ký lại.
3. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày hết hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại trước ngày 01 tháng 02 năm 2014. Hết thời hạn nêu trên, doanh nghiệp không đăng ký lại phải thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes:
1. The re-registration, transformation of foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses before July 01, 2006.
2. The renewal of investment licenses or business licenses of investment projects in the form of business cooperation contract which have been granted before July 01, 2006.
3. Rights and obligations of foreign-invested enterprises which are granted investment licenses before July 01, 2006 and already re-registered or not yet re-registered, parties to business cooperation contracts which have not yet change investment licenses or business licenses in accordance with provisions of Law on enterprises and Law on investment.
4. Adjustment of investment licenses for foreign-invested enterprises which are granted investment licenses before July 01, 2006 and not yet re-registered, or parties to business cooperation contracts which have not yet change investment licenses or business licenses.
5. If foreign-invested enterprises are established and operate as prescribed by specialized laws, the re-registration of such enterprises shall comply with provisions of specialized laws.
Article 2. Subjects of application
1. Foreign-invested enterprises which have been granted investment license before July 01, 2006, including:
a) Joint venture enterprises;
b) Enterprises with 100% foreign capital;
c) Foreign-invested joint-stock companies set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, on transformation of a number of foreign-invested enterprises into joint-stock companies.
2. Parties to business cooperation contracts which have been granted investment licenses or business licenses before July 01, 2006.
3. State management agencies which are responsible for execution of re-registration, registration for transformation of foreign-invested enterprises and renewal of investment licenses or business licenses.
Article 3. Interpretation of terms
1. “Re-registration” means registration of enterprises defined in Article 2 of this Decree for operation as prescribed by Law on enterprises.
2. “Transformation of enterprise” means transformation of enterprise form of enterprises defined in Article 2 of this Decree in accordance with Law on enterprises.
3. “The renewal of investment license” means implementation of procedures by parties to business cooperation contracts for converting investment license or business license which has been granted before July 01, 2006 into investment certificate.
4. “The re-registered enterprise” means enterprises defined in Article 2 of this Decree which has performed re-registration and been granted investment certificate.
5. “Transformed enterprise” means an enterprise defined in Article 2 of this Decree which has been changed its form under the Enterprise Law.
6. “Enterprise which has not yet re-registered” means an enterprise defined in Article 2 of this Decree which has not yet make re-registration as prescribed of Law on enterprises and this Decree.
Article 4. Right to decide on re-registration, transformation of enterprises and renewal of investment licenses
1. A foreign-invested enterprise already granted investment license before July 01, 2006, may decide on its re-registration, transformation of enterprises and management and operational organization in accordance with the provisions of the enterprise law, the investment law and this Decree.
A foreign-invested enterprise established before July 01, 2006, of which operational duration has been expired as prescribed in investment license after July 01, 2006, not yet do procedures for dissolution of enterprises and has request to be entitled to continue operation must re-register before February 01, 2014.
2. The parties to business cooperation contracts may register for new investment licenses in order to be granted certificates of investment and operate in accordance with Law on investment.
Article 5. Re-registration, transformation of enterprises enclosed with commitment to transfer assets without indemnification
1. Foreign-invested enterprises whose foreign investors have committed or made agreement and been stated in investment license to transfer without indemnification the invested assets under initial commitment and agreement at the end of the operation duration to the State of Vietnam or Vietnamese Government or Vietnamese party may be re-registered or transformed enterprise if satisfying the following conditions:
a) Not changing the commitment to transfer their assets without indemnification. Taking over and continuing to execute investment projects related to commitment on transfer of their assets without indemnification;
b) Do not extend the duration of implementing the investment project.
2. In case of changes in the contents related to the transfer without indemnification stated in investment license, the re-registration and transformation of enterprise under the provisions of this Decree must be approved by the Prime Minister.
Article 6. Re-registration for foreign-invested enterprises which have been granted investment license before July 01, 2006, and of which operational duration have been expired after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request to be entitled to continue operation
1. Foreign-invested enterprises of which operational duration have been expired under investment license after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request to be entitled to continue operation may re-register if satisfying the following conditions:
a) The business lines of enterprises do not fall in trades banned business. If business lines of enterprises are conditional trades, enterprises must satisfy conditions as prescribed by law at time of re-registration;
b) Projects must be consistent to planning of: Urban infrastructure, planning of land use, planning of construction, planning of exploration, exploitation and processing of minerals and other natural resources;
c) Commit to self-take responsibilities for obligations and transactions performed from time of operation expiry to time of re-registration;
d) Commit to perform full financial obligations with State;
dd) If enterprises still have equity capital; or have no equity capital, they must commit to increase equity capital at least equal to charter capital within 3 years after re-registration.
2. Application of investment incentives and application of obligations for foreign-invested enterprises of which operational duration have been expired after July 01, 2006, but not yet dissolved and have request for re-registration in order to continue operation.
a) Apply legislations corresponding to each period from the operation expiry stated in investment licenses to time of re-registration; and
b) From time of re-registration, apply the existing legislations at time of re-registration.
3. Certificates of investment granted for enterprises shall be valid from the operation expiry as stated in investment licenses.
4. Enterprises must do re-registration before February 01, 2014. Upon expiry of time limit mentioned above, enterprises which fail to do re-registration must do procedures for dissolution, operational termination as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực