Chương IV Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003: Ủy ban nhân dân
Số hiệu: | 187/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/02/2014 |
Ngày công báo: | 05/12/2013 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cấm nhập khẩu xe môtô bị tẩy xóa số khung
Từ ngày 20/2/2014 các loại môtô, ôtô, xe gắn máy hoặc xe máy chuyên dùng bị tấy xóa, đục sửa, đóng lại số khung và số động cơ sẽ bị cấm nhập khẩu.
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Ngoài ra, các mặt hàng sau đây cũng sẽ bị cấm nhập khẩu:
- Hóa chất thuộc Phụ lục III Công ước Rotterdam.
- Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày theo quy định của Luật Bưu chính.
- Các lọai văn hóa phẩm đã có quyết định đình chỉ phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.
Nghị định này thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/2006.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
2. Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
3. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định;
6. Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;
7. Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
8. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
5. Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác;
3. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy hoạch chương trình giao thông vận tải của trung ương;
2. Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành xe, các phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2. Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao;
3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ, du lịch theo quy định của pháp luật;
2. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; chỉ đạo công tác quản lý thị trường;
4. Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
2. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình của tỉnh;
2. Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn tỉnh;
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá;
4. Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hoá phẩm phản động, đồi trụy.
Trong lĩnh vực y tế và xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp giấy phép hành nghề y, dược tư nhân;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước;
4. Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi tỉnh;
5. Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
5. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn tỉnh.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
2. Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
4. Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương;
2. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng, giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
2.Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;
4. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
5. Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
6. Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật;
7. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
8.Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;
9. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
10. Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh;
11. Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị; lập quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
4. Trực tiếp quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị;
6. Hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị;
7. Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị;
9. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tổ chức phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị.
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
2. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;
3. Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phương;
5. Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể thao của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.
Uỷ ban nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ;
3. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận.
Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật này và thực hiện các nhiệm vụ,quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các biện pháp để quản lý dân cư trên địa bàn;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lýcác khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
2. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
3. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
2. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
3. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
4. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
2. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;
3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
2. Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
4. Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
1. Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Kế hoạchhuy độngnhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phươngtrình Hội đồng nhân dân quyết định;
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân;
6. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, November 20, 2013 |
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE COMMERCIAL LAW REGARDING INTERNATIONAL GOODS SALE AND PURCHASE AND GOODS SALE, PURCHASE, PROCESSING AND TRANSIT AGENCY ACTIVITIES WITH FOREIGN COUNTRIES
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade;
The Government promulgates the Decree to detail the implementation of the Commercial Law regarding international goods sale and purchase and goods sale, purchase, processing and transit agency activities with foreign countries.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree details the implementation of the Commercial Law regarding international goods purchase and sale, including import and export, temporary import for re-export, temporary export for re-import, border-gate transfer; import and export entrustment and entrustment undertaking; and goods purchase, sale, processing and transit agency.
2. Goods being moveable assets and goods serving the needs of individuals with diplomatic status, and personal baggage prescribed by law comply with separate regulations of the Government and Prime Minister.
Article 2. Subjects of application
Vietnamese traders, and other organizations and individuals engaged in trade-related activities prescribed in the Commercial Law.
IMPORT AND EXPORT OF GOODS
Article 3. The right to conduct import and export business
1. For Vietnamese traders having no foreign direct investment capital (below referred to as traders):
Traders may import and export goods regardless of their registered business lines, except goods on the List of goods banned from export or suspended from export and goods on the List of goods banned from import or suspended from import provided in this Decree and other legal documents.
Traders’ branches may import and export goods as authorized by traders.
2. For traders with foreign investment capital, foreign companies and branches of foreign companies in Vietnam:
Traders, companies and branches, when carrying out commercial activities falling within the scope of regulation of this Decree shall, apart from complying with this Decree, implement other relevant laws, commitments of the Socialist Republic of Vietnam in treaties which it has signed or acceded to, and the roadmap announced by the Ministry of Industry and Trade.
3. When importing or exporting goods subject to conditional import or export, traders shall, apart from complying with this Decree, implement regulations on conditions for import or export of such goods.
Article 4. Import and export procedures
1. Traders that wish to import or export goods subject to import or export permits shall obtain permits of related ministries or sectors.
2. Imports and exports must comply with relevant regulations on quarantine, food safety, and quality standards and regulations, and must be inspected by competent agencies before customs clearance.
3. Goods outside the List of goods banned from export or suspended from export, the List of goods banned from import or suspended from import, and goods other than those specified in Clauses 1 and 2 of this Article, are only required to go through import or export procedures at border-gate customs branches.
Article 5. Goods banned from import, banned from export
1. Goods banned from import and those banned from export are specified in current legal documents and the Lists of goods banned from import and export provided in Appendix I to this Decree.
2. The Prime Minister may decide to permit the import or export of goods on the List of goods banned from import or export provided in Appendix I to this Decree, except the cases specified in Clause 3 of this Article.
3. Goods on the List of goods banned from import may be considered for import permission on a case-by-case basis pursuant to the following principles and provisions:
a/ Import of goods for scientific research: Ministries and ministerial-level agencies shall consider permitting the import according to their assigned responsibilities and Appendix I to this Decree;
b/ Import of humanitarian aid goods: The Ministry of Industry and Trade shall consider permitting the import based on requests of competent agencies in accordance with law;
c/ Goods specified at Points a and b of this Clause are those not likely to cause environmental pollution, spread epidemics and diseases, impact human health, traffic safety, security, national defense and social order and badly affect morality and fine traditions and custom of Vietnam;
d/ Based on the responsibility assignment in Appendix I to this Decree and relevant laws, ministries and ministerial-level agencies shall promulgate regulations on and specific lists of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs.
Article 6. Goods imported and exported under permits of, and subject to specialized management by, ministries and ministerial-level agencies
1. Promulgated together with this Decree in Appendix II is a list of goods imported and exported under permits of, and subject to specialized management by, ministries and ministerial-level agencies.
2. Line ministries and ministerial-level agencies shall publicize criteria and conditions for the grant of import or export permits. Procedures for the grant of import permits comply with the Regulation on procedures for the grant of import permits promulgated by the Prime Minister.
Article 7. Imports and exports subject to quarantine, inspection of food safety, inspection of quality and border-gate regulations
1. Imports and exports subject to animal, plant or aquatic product quarantine must be quarantined before customs clearance in accordance with law.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publicize a list of goods subject to quarantine before customs clearance and prescribe quarantine procedures and dossiers and specific standards for goods on this list.
2. Imports and exports which must ensure food safety; those subject to medical quarantine and those which must ensure quality and satisfy technical regulations comply with the Law on Product and Goods Quality, the Law on Standards and Technical Regulations, the Law on Food Safety, the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases, and documents guiding the implementation of these Laws.
Pursuant to the laws on product and goods quality, technical regulations and food safety and other relevant laws, ministries and ministerial-level agencies shall, according to their management functions, publicize the List of imports and exports subject to inspection of conformity with quality standards, technical regulations and food safety requirements before customs clearance, and specifically guide the inspection and certification of quality of imports and exports.
3. In order to satisfy requirements of the management and inspection of quality of imports and exports, combat illegal transportation, protect the reputation of Vietnamese exports, and combat trade fraud, the Government assigns the Ministry of Industry and Trade to designate border gates of importation or exportation for a number of goods in each period.
Article 8. Announcement of lists of goods with HS codes and modification of the lists of goods in Appendices I and II
1. Line ministries and ministerial-level agencies shall reach agreement with the Ministry of Industry and Trade on the lists of goods in Appendices I and II to this Decree, and with the Ministry of Finance on their HS codes for announcing the HS codes of the goods according to the HS codes in the Import and Export Tariffs.
2. Modification of the lists of goods in Appendices I and II to this Decree shall be decided by the Government at the request of the Ministry of Industry and Trade after consulting line ministries and ministerial-level agencies.
Article 9. Imports and exports subject to separate regulations
1. Import of automobiles:
a/ To be imported, used automobiles of all kinds must ensure the condition that they have been used for not more than 5 (five) years, counting from the year of manufacture to the year of importation;
b/ Based on management requirements in each period, the Government assigns the Ministry of Industry and Trade to regulate the import of passenger cars of all types with 9 (nine) seats or less.
2. Re-export of major supplies which have been imported with foreign currencies guaranteed by the State: Goods imported with foreign currencies guaranteed by the State to meet domestic demands may only be re-exported when they are paid for in freely convertible foreign currencies or under permits of the Ministry of Industry and Trade. The Ministry of Industry and Trade shall announce the list of goods which can be re-exported under permits for each period, and organize the implementation.
3. Import of cigarettes and cigars: Pursuant to current laws on production, trading and use of cigarettes and based on relevant international commitments, the Ministry of Industry and Trade shall specify the import of these goods.
4. Import and export of goods to serve security and national defense: The import and export of goods to serve security and national defense must comply with decisions of the Prime Minister. Based on decisions of the Prime Minister, the Ministers of Public Security and National Defense shall prescribe the grant of permits.
5. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall consider and permit the temporary import for re-export of weapons, military and security equipment for repair for security and national defense purposes.
6. Regarding import of unarmed aircraft not for use in civil aviation, armored automobiles not fitted with military weapons; paintball guns, paintballs and other goods which directly affect security and national defense:
a/ The import of these goods must comply with permits of the Ministry of Industry and Trade at the request of the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense;
b/ The Ministry of Industry and Trade shall discuss with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense before announcing the list and issuing specific regulations on the grant of permits for import of these goods.
7. Import of timber of all types from countries bordering on Vietnam: The Ministry of Industry and Trade shall specifically guide the import of timber and border gates of importation in accordance with the laws of Vietnam and these countries, relevant agreements between Vietnam and these countries and written directions of the Prime Minister.
8. Import of goods under tariff quotas: For goods on the list of goods subject to import management under tariff quotas, the line ministries shall decide on such quotas, and the Ministry of Industry and Trade shall specifically announce and prescribe the method of import management for each goods item after consulting the Ministry of Finance and related line ministries.
The import duty rates of goods items imported within tariff quotas and of those imported without quotas shall be decided and announced by the Ministry of Finance in coordination with line ministries and ministerial-level agencies and the Ministry of Industry and Trade in accordance with law.
9. For goods exported under tariff quotas set by foreign countries, the Ministry of Industry and Trade shall reach agreement with related line ministries and commodity associations to determine the method of quota allocation in a public, transparent and reasonable manner.
10. The import of used machinery, equipment and technological lines must comply with this Decree, relevant legal documents, and regulations promulgated by the Ministry of Industry and Trade in accordance with this Decree.
The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, promulgating specific regulations on import of used machinery, equipment and technological lines.
Article 10. Suspension of import or export of goods
1. In case of necessity, the Prime Minister shall decide to suspend the import from or export to particular markets or import or export of some particular goods items in order to protect security and national interests in accordance with the laws of Vietnam and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
These decisions of the Prime Minister must be publicly announced.
2. When the Prime Minister makes a decision on the suspension of the import or export of goods specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall notify such decision to concerned international economic organizations and countries according to the agreed procedures.
TEMPORARY IMPORT FOR RE-EXPORT, TEMPORARY EXPORT FOR RE-IMPORT, BORDER-GATE TRANSFER OF GOODS
Article 11. Temporary import for re-export of goods
Enterprises established in accordance with the Law on Enterprises may conduct temporary import for re-export of goods according to the following provisions:
1. For temporary import for re-export of goods on the list of goods banned from import and export provided in Appendix I to this Decree, of goods banned or suspended from import and goods banned or suspended from export as prescribed by law; and goods imported or exported under permits, enterprises shall obtain permits of the Ministry of Industry and Trade.
2. For goods other than those specified in Clause 1 of this Article, enterprises are only required to carry out procedures for temporary import for re-export at border-gate customs branches.
3. Temporary import for re-export of the following goods is a conditional business:
a/ Goods banned or suspended from import, goods banned or suspended from export as specified in Clause 1 of this Article.
b/ Goods which are likely to spread pathogens or cause environmental pollution.
c/ Goods subject to excise tax on a list announced by the Ministry of Industry and Trade.
The Government assigns the Ministry of Industry and Trade to specify conditions for enterprises to conduct temporary import for re-export under Clause 3 of this Article, and conditions for temporary import for re-export of these goods items.
4. Goods temporarily imported for re-export may be stored in Vietnam for no more than 60 (sixty) days, counting from the date of completion of customs procedures for temporary import. In case of necessity to extend this time limit, enterprises shall send written requests to customs branches that have carried out customs procedures for temporary import. Each extension must not exceed 30 (thirty) days and no more than 2 (two) extensions may be permitted for each shipment of goods temporarily imported for re-export.
Past that time limit, enterprises shall re-export goods out of Vietnam or destroy them. If importing these goods into Vietnam, they shall comply with regulations on import and duties.
5. Goods temporarily imported into Vietnam for re-export must go through customs procedures and be subject to customs supervision till they are actually exported out of Vietnam.
6. The payment for goods temporarily imported for re-export must comply with regulations on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam.
7. Temporary import for re-export must be carried out on the basis of two separate contracts: export contract and import contract, signed between Vietnamese traders and foreign traders. The export contract may be signed before or after the import contract.
8. Border gates for temporary import for re-export
a/ Goods eligible for temporary import for re-export may be temporarily imported for re-export through international or main border gates as prescribed by law.
The temporary import for re-export through other border gates and places must comply with regulations of the Prime Minister;
b/ For temporary import for re-export of timber with bordering countries, based on this Decree and written directions of the Prime Minister, the Ministry of Industry and Trade shall specifically guide border gates for this activity.
9. If being put for domestic consumption, goods temporarily imported for re-export are subject to the current mechanism of management of imports and exports.
Article 12. Other forms of temporary import for re-export
1. Equipment, machinery, construction vehicles, molds, samples and models outside the lists of goods banned or suspended from import, goods banned or suspended from export may be temporarily imported for re-export under lease or borrowing contracts signed between Vietnamese traders and foreign parties for production, construction or implementation of investment projects.
Procedures for temporary import for re-export shall be carried out at border-gate customs branches.
2. The temporary import for re-export of imports or exports subject to permit-based management must comply with permits of the Ministry of Industry and Trade after obtaining consent of line ministries and ministerial-level agencies.
3. The time limit of temporary import for re-export may be agreed upon between traders and their partners and must be registered with border-gate customs branches.
4. Traders may temporarily import goods which they have exported for re-processing or warranty at the request of foreign traders, and shall re-export them back to foreign traders. The procedures for temporary import for re-export shall be carried out at border-gate customs branches.
5. The Ministry of Finance guides procedures for temporary import for re-export in the following cases:
a/ Temporary import for re-export of parts and spare parts without contracts to serve replacement and repair of foreign seagoing ships and aircraft; parts and spare parts temporarily imported for repair of seagoing ships and aircraft under contracts signed between foreign ship owners and repairers in Vietnam.
b/ Temporary import for re-export of vehicles containing imports or exports by turnaround;
c/ Temporary import for re-export of instruments for performances, equipment for training and competition of art troupes and sports competition and performance teams;
d/ Temporary import for re-export of machinery, equipment and instruments of foreign organizations for medical examination and treatment in Vietnam for humanitarian purposes.
Article 13. Temporary export for re-import of goods
1. Traders may temporarily export for re-import all kinds of machinery, equipment and means of transport for repair, warranty, production, construction or lease under repair, warranty, production, construction or lease contracts with foreign countries. The procedures for temporary export for re-import are prescribed as follows:
a/ Permits of the Ministry of Industry and Trade are required for goods banned or suspended from import, goods banned or suspended from export, or goods imported or exported under permits;
b/ For goods other than those specified at Point a, Clause 1 of this Article, traders are only required to carry out procedures for temporary import for re-export at border-gate customs branches.
2. The time limit of temporary export for re-import may be agreed upon between traders and their partners, and must be registered with border-gate customs branches.
3. Goods temporarily exported as specified in this Article may be sold, donated or returned to foreign customers, or contributed as capital to investment joint ventures in foreign countries as agreed upon in contracts between traders and foreign parties, excluding goods temporarily exported for re-import stated at Point a, Clause 1 of this Article for which permits of the Ministry of Industry and Trade must be obtained before implementing agreements with foreign parties. The procedures for liquidation of such shipments of temporarily exported goods must be carried out at border-gate customs branches that have carried out temporary export procedures.
4. The payment for machinery, construction equipment or means of transport sold or contributed as capital to investment joint ventures in foreign countries must comply with regulations on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam or current regulations on offshore investment by Vietnamese traders.
5. Used consumer goods, parts and spare parts on the list of goods banned or suspended from import may only be temporarily exported for repair or warranty on the condition that the warranty duration of such goods has not yet expired under import contracts. The procedures for temporary export for re-import must be carried out at border-gate customs branches.
6. To be sold abroad, goods temporarily exported for re-import must comply with the current mechanism of import and export management.
Article 14. Border-gate transfer of goods
Traders may conduct the business of border-gate transfer of goods under the following provisions:
1. Except the goods specified in Clause 2 of this Article, all kinds of goods may be dealt in by the mode of border-gate transfer; the procedures for transfer through Vietnamese border gates must be carried out at border-gate customs branches.
2. For goods on the lists of goods banned or suspended from import, goods on the list of goods banned or suspended from export, and goods exported and imported under permits, traders may transport them through Vietnamese border gates after obtaining permits of the Ministry of Industry and Trade.
For transport not through Vietnamese border gates, such permits are not required.
3. Goods transported through Vietnamese border gates are subject to customs supervision until they are actually exported out of Vietnam.
4. The payment for goods in border-gate transfer must comply with regulations on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam.
5. Border-gate transfer must be carried out on the basis of two separate contracts: purchase contract signed between Vietnamese traders and exporting countries’ traders, and sale contract signed between Vietnamese traders and importing countries’ traders. The purchase contract may be signed before or after the sale contract.
Article 15. Combat of illegal transshipment of goods
In order to prevent illegal transshipment of goods, combat trade fraud and protect the reputation of Vietnamese exports, in case of necessity, the Minister of Industry and Trade shall report to the Prime Minister before announcing a list of goods banned or suspended from in the forms of temporary import for re-export and border-gate transfer; designate border gates for temporary import for re-export, and prescribe conditions on a number of goods items or promulgate a list of goods that may be dealt in by these modes and under permits of the Ministry of Industry and Trade.
ENTRUSTMENT OF IMPORT AND EXPORT AND UNDERTAKING OF ENTRUSTED IMPORT AND EXPORT OF GOODS
Article 16. Entrustment of import and export and undertaking of entrusted import and export of goods
Traders may entrust other traders to import or export all kinds of goods, or undertake import and export of all kinds of goods entrusted by other traders, except those on the list of goods banned or suspended from import and on the list of goods banned or suspended from export.
Article 17. Entrustment of import and export and undertaking of entrusted import and export of goods under permits
For goods imported or exported under permits, the entruster or the entrustee shall obtain import or export permits before signing entrustment or entrustment undertaking contracts.
Article 18. Entrustment of import and export of goods of organizations and individuals other than traders
Vietnamese organizations and individuals other than traders may, on the basis of contracts signed in accordance with law, entrust the import or export of goods to meet their needs, except those on the list of goods banned or suspended from import and on the list of goods banned or suspended from export.
Article 19. Interests and obligations of the import or export entruster and entrustee
The interests and obligations of the import or export entruster and entrustee may be agreed upon by the involved parties in entrustment or entrustment undertaking contracts.
GOODS SALE AND PURCHASE AGENCY FOR FOREIGN COUNTRIES
Section 1. GOODS SALE AND PURCHASE AGENCY FOR FOREIGN TRADERS
Article 20. Traders acting as goods sale or purchase agents for foreign traders
1. Traders may act as agents of sale or purchase of all kinds of goods for foreign traders, except those on the list of goods banned or suspended from import and on the list of goods banned or suspended from export. For goods on the list of goods exported and imported under permits, traders may sign agency contracts only after obtaining permits of a competent agency.
2. Where it is specifically provided by law that agents may only enter into agency contracts with one principal for a certain kind of goods or service, traders shall observe such provision.
3. Traders may pay the turnover from the agency sale of goods in Vietnam dong to foreign traders present in Vietnam; or may remit abroad foreign-currency amounts as payments to foreign traders under regulations on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam, or make payment in goods not on the list of goods banned or suspended from export; in case of paying in goods on the list of goods exported under permits, they shall obtain permits of a competent agency.
4. If acting as purchase agents, traders shall request foreign traders to transfer money in a freely convertible foreign currency via bank so that they can purchase goods under agency contracts.
1. Goods under purchase or sale agency contracts are liable to taxes and other financial obligations as prescribed by Vietnamese law.
2. Vietnamese traders shall register, declare and pay taxes and other financial obligations related to goods under sale or purchase agency contracts and to their business activities as prescribed by law.
Article 22. Import and export procedures
Goods under sale or purchase agency contracts with foreign traders, when imported or exported, must go through the procedures applicable to imports or exports as prescribed in Article 4 of this Decree.
Goods under agency contracts for sale in Vietnam for foreign traders may be re-exported if they are unsaleable in Vietnam. The tax refund complies with regulations of the Ministry of Finance.
Section 2. HIRE OF FOREIGN TRADERS AS AGENTS FOR OVERSEAS SALE OF GOODS
Article 24. Hire of foreign traders as agents for overseas sale of goods
1. Traders may hire foreign traders to act as agents for overseas sale of all kinds of goods, except those on the list of goods banned or suspended from export. For goods on the list of goods exported under permits as prescribed in this Decree, traders may sign contracts to hire agents for overseas sale only after obtaining permits of the Ministry of Industry and Trade.
2. Traders that hire agents for overseas goods sale shall sign agency contracts with foreign traders and shall remit to Vietnam amounts of money earned from sale contracts according to regulations on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam.
3. In case of receiving payments for the sale in goods, traders shall observe the current law on import of goods.
1. Goods under agency contracts for overseas sale of goods are liable to taxes and other financial obligations prescribed by Vietnamese law.
2. Traders shall register, declare and pay taxes and other financial obligations related to the hire of foreign traders to act as agents for overseas sale of goods under the guidance of the Ministry of Finance.
Article 26. Receipt of returned goods
1. Goods exported under agency contracts for overseas sale may be re-imported into Vietnam if they are unsaleable overseas.
2. Goods re-imported into Vietnam mentioned in Clause 1 of this Article are not liable to import duty and are eligible for refund of export duty (if any) under the guidance of the Ministry of Finance.
Article 27. Import and export procedures
Goods under agency contracts for overseas sale, when exported from or re-imported into Vietnam under Article 26 of this Decree, must go through the procedures applicable to imports or exports as prescribed in Article 4 of this Decree.
GOODS PROCESSING INVOLVING FOREIGN ELEMENTS
Section 1. PROCESSING OF GOODS FOR FOREIGN TRADERS
Article 28. Traders undertaking processing of goods for foreign traders
Except the cases specified in Article 36 of this Decree, Vietnamese traders, including those with foreign investment in Vietnam, may undertake processing of goods for foreign traders, except goods on the list of goods banned or suspended from import and goods on the list of goods banned or suspended from export. For goods to be imported or exported under permits, traders may sign contracts only after obtaining permits of the Ministry of Industry and Trade.
Article 29. Processing contracts
A processing contract must be made in writing or in another form of equivalent legal validity in accordance with the Commercial Law and must include at least the following clauses and terms:
1. Names and addresses of the contracting parties and the direct processor.
2. Names and quantities of products to be processed.
3. Processing price.
4. Payment time limit and mode.
5. List, quantities and values of imported raw materials, auxiliary materials and supplies and home-made raw materials, auxiliary materials and supplies (if any) for processing; use norms of raw materials, auxiliary materials and supplies; norms of supplies consumption and wastage rates of raw materials in processing.
6. List and value of machinery and equipment (if any) hired, borrowed or donated for processing.
7. Measures to treat waste materials, scraps and faulty products and principles of disposal of hired or borrowed machinery and equipment and unused raw materials, auxiliary materials and supplies after the termination of the processing contract.
8. Place and time of goods delivery.
9. Trademarks and appellations of origin of goods.
10. Validity duration of the contract.
Article 30. Use and consumption norms and wastage rates of raw materials, auxiliary materials and supplies
1. Use and consumption norms and wastage rates of raw materials, auxiliary materials and supplies may be agreed upon by the parties in processing contracts, taking into account norms and wastage rates established in relevant production and processing sectors of Vietnam at the time of signing such contracts.
2. At-law representatives of traders directly undertaking the processing shall take responsibility before law for using imported raw materials, auxiliary materials and supplies for proper processing purposes and the accuracy of use and consumption norms and wastage rates of raw and auxiliary materials for processing.
Article 31. Lease, borrowing and importation of machinery and equipment of principals for the performance of processing contracts
Processors may rent or borrow machinery and equipment of principals for the performance of processing contracts. The lease, borrowing or donation of machinery and equipment must be agreed upon in processing contracts.
Article 32. Rights and obligations of principals and processors
1. Principals:
a/ To deliver all or part of raw materials and supplies for the processing as agreed upon in processing contracts;
b/ To receive back all processed products; machinery and equipment rent or borrowed by processors; raw materials, auxiliary materials, supplies and scraps after the liquidation of processing contracts, except when they are permitted to be exported on the spot, destroyed or donated under this Decree;
c/ To send experts to Vietnam to provide technical guidance on production and inspect the quality of processed products as agreed upon in processing contracts;
d/ To take responsibility for the right to use trademarks and appellations of origin of goods;
dd/ To strictly observe relevant Vietnamese laws on processing activities and terms and clauses of signed processing contracts;
e/ To export on the spot processed products; leased or lent machinery and equipment; unused raw materials, auxiliary materials and supplies; faulty products and scraps under written agreements of involved parties in accordance with current regulations on goods import and export management, and perform tax and other financial obligations as prescribed by law.
2. Processors:
a/ To enjoy exemption from import duty on machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies temporarily imported within prescribed norms and wastage rates for the performance of processing contracts; to enjoy exemption from export duty on processed products;
b/ To hire other traders to conduct processing;
c/ To be supplied with part or the whole of raw materials, auxiliary materials and supplies for processing as agreed upon in processing contracts; and to pay export duty in accordance with the Law on Import Duty and Export Duty for quantities of domestically purchased raw materials, auxiliary materials and supplies;
d/ To receive remunerations from principals in the form of processed products, except products on the list of goods banned or suspended from import. Products on the list of imports subject to permits or goods subject to specialized management permits must comply with regulations on grant of permits and specialized management;
dd/ To observe the Vietnamese law on processing activities, export, import and domestic manufacture of goods, and terms and clauses of signed processing contracts;
e/ To carry out procedures for on-the-spot export of processed goods; leased or borrowed machinery and equipment; unused raw materials, auxiliary materials and supplies; faulty products and scraps as authorized by principals.
3. Conditions for the on-the-spot export of processed products; leased and borrowed machinery and equipment; unused raw materials, auxiliary materials and supplies; and faulty products and scraps specified at Point e, Clause 1 and Point e, Clause 2 of this Article are prescribed as follows:
a/ Strictly complying with regulations on import and export management, taxes and other financial obligations prescribed by law;
b/ Having sale and purchase contracts signed between foreign traders or their lawful authorized persons and importing traders.
Article 33. Intermediary processing
Traders may undertake intermediary processing, whereby:
1. Processed products under a processing contract are used as raw materials for another processing contract in Vietnam.
2. Processed products under the first-stage processing contract are delivered under the principal’s designation to traders under the next-stage processing contract.
Article 34. Liquidation and settlement of processing contracts
1. Upon the termination of a processing contract or when a processing contract ceases to be effective, the contracting parties shall liquidate the processing contract and carry out the procedures for settling the contract with customs offices.
The Ministry of Finance shall guide procedures for settlement of processing contracts by processors with customs offices.
2. The bases for liquidation of a processing contract are the quantity of imported raw materials, auxiliary materials and supplies and the quantity of exported products according to the use norms of raw materials, auxiliary materials and supplies, consumption norms of supplies, and wastage rates as agreed in the processing contract.
The bases for settlement of a processing contract are the quantity of imported raw materials, auxiliary materials and supplies, the quantity of re-exported raw materials, auxiliary materials and supplies, and the quantity of exported products according to the use norms of raw materials, auxiliary materials and supplies, consumption norms of supplies, and wastage rates conformable with the practical performance of the contract.
3. Machinery and equipment leased or borrowed under the contract; unused raw materials, auxiliary materials and supplies, faulty products and scraps must be disposed of as agreed upon in the processing contract and in accordance with Vietnamese law.
4. The destruction of waste materials, faulty products and scraps (if any) may be effected only after obtaining written approval of provincial-level Natural Resources and Environment Departments, and is subject to customs supervision. If destruction is not permitted in Vietnam, they must be re-exported as designated by principals.
5. The donation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials, supplies, scraps and faulty products is provided for as follows:
a/ The principal shall make a written document on the donation;
b/ The donation recipient shall carry out import procedures according to current import regulations; pay import duty and other taxes (if any), and make property registration according to current regulations;
c/ Scraps and faulty products within the use norms and wastage rates and on the list of scraps permitted for import are not required to go through customs procedures, are exempted from import duty but liable to value-added tax and enterprise income tax.
Article 35. Customs procedures
The Ministry of Finance shall guide customs procedures and financial obligations for processed goods for export, and supervise the import and export related to processing contracts.
Article 36. Other forms of processing
1. The processing, reprocessing or repair of machinery and equipment for foreigners on the list of goods banned from import or export may be conducted only if the following conditions are satisfied:
a/ It has a plan and measures to treat waste materials and scraps of the processing and prevent environmental pollution approved by the provincial-level Natural Resources and Environment Department;
b/ All products and goods are re-exported overseas and may not be sold in Vietnam;
c/ Permission of a line ministry according to the responsibility assignment specified in Appendix I to this Decree is obtained.
2. Based on the responsibility assignment specified in Appendix I to this Decree, line ministries and ministerial-level agencies shall specifically guide these forms of processing.
Section 2. ORDERING OF OVERSEAS PROCESSING OF GOODS
Article 37. General provisions
1. Traders may order overseas processing of goods which are permitted to be circulated in the Vietnamese market for business purposes as prescribed by law.
2. The exportation of machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies for processing and the importation of processed products must comply with regulations on import and export management.
3. Contracts on overseas processing of goods and customs procedures applicable to the import and export of processed goods must comply with Articles 29 and 35 of this Decree.
Article 38. Rights and obligations of traders ordering overseas processing of goods
1. To temporarily export machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies, to transfer through border gates machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies from a third country to the processor for the performance of the processing contract.
2. To re-import processed products. Upon the termination of a processing contract, to re-import machinery, equipment and unused raw materials, auxiliary materials and supplies.
3. To sell processed products and machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies already exported for the performance of the processing contract on the market of the country where the processing is conducted or on another market, and pay taxes according to current regulations.
4. To be exempted from import duty and export duty on machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and supplies which are temporarily exported and re-imported; if not re-importing them, to pay export duty in accordance with the Law on Import Duty and Export Duty.
5. To send experts and technical workers to test and inspect processed products before acceptance.
6. To take responsibility for the right to use trademarks and appellations of origin of goods.
7. The Ministry of Finance shall guide the performance of tax obligations for processed goods imported for domestic consumption.
TRANSIT OF GOODS THROUGH VIETNAMESE TERRITORY
Article 39. Traders providing the service of transporting goods in transit
Traders that have business registration certificates of forwarding and transportation business lines may provide the service of transporting goods of foreign owners on transit through the Vietnamese territory.
Article 40. Transit of goods through the Vietnamese territory
1. All kinds of goods owned by foreign organizations or individuals, except weapons, ammunitions, explosives, highly dangerous goods and goods on the lists of goods banned from trading or export, suspended from export, banned or suspended from import, may be transited through the Vietnamese territory.
Transit procedures must be carried out at border-gate customs branches.
2. Weapons, ammunitions, explosives and highly dangerous goods may be transited through the Vietnamese territory only after it is so permitted by the Prime Minister.
The transportation of goods on the list of highly dangerous goods through the Vietnamese territory must comply with the Vietnamese law on transportation of dangerous goods and relevant treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
3. Goods on the lists of goods banned from trading or export, suspended from export, banned or suspended from import, and goods imported and exported under permits may be transited through the Vietnamese territory after it is so permitted by the Ministry of Industry and Trade; where treaties to which Vietnam is a contracting party provide otherwise, such treaties prevail.
4. Goods transited through the Vietnamese territory are subject to supervision by Vietnamese customs throughout their movement in the Vietnamese territory, be taken in and out of Vietnam via prescribed border gates and along prescribed routes; the quantity of goods taken out of Vietnam must be exactly the same as the quantity of goods taken in and in the original packages and containers.
5. Owners of transited goods shall pay customs fees and other charges applicable to transited goods under current regulations of Vietnam.
6. Transited goods may not be sold in the Vietnamese territory. In case of necessity for such goods to be sold in Vietnam, permission of the Ministry of Industry and Trade is required.
7. The Ministry of Industry and Trade shall guide procedures for transiting goods through the Vietnamese territory to implement transit agreements which contain provisions different from those of this Article.
8. The Ministry of Finance shall guide procedures for storage of transited goods in warehouses and storage yards, procedures for change of means of transport of transited goods, and for extension of time limits related to transited goods.
9. The Ministry of Transport shall guide transit routes.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 41. Implementation provisions
1. The Ministry of Finance shall direct the customs service to provide on a periodical or unexpected basis the Ministry of Industry and Trade and related ministries and sectors involved in the management of import and export activities with data on enterprises conducting import and export business and other business lines prescribed in this Decree, on import and export values according to the lists of goods and markets, and the Ministry of Industry and Trade with relevant data on goods import and export.
2. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees in, supervising the implementation of this Decree; shall detect and notify concerned ministries and sectors of improper regulations (if any) in the latter’s legal documents guiding the implementation of this Decree for revision of these regulations.
Article 42. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on February 20, 2014, and replaces the Government’s Decree No 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law regarding export, import, processing and goods purchase and sale agency activities with foreign countries.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall guide and implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX I
LIST OF GOODS BANNED FROM IMPORT OR EXPORT
(To the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP of November 20, 2013)
This list applies to the import and export of goods for commercial and non-commercial purposes, the import and export of goods in border areas; and aid goods of governments or non-governmental organizations.
I. GOODS BANNED FROM EXPORT
Number |
Description of goods |
1 |
Weapons, ammunitions, explosives (excluding industrial explosives), military technical equipment. (The Ministry of National Defense shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
2 |
a/ Relics, antiques, national treasures under ownership by the State, ownership of political or socio-political organizations; b/ Assorted cultural publications banned or decided to be suspended from dissemination and circulation in Vietnam. (The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall guide the implementation, publish a list of goods specified at Points a and b above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
3 |
a/ Assorted publications banned from dissemination and circulation in Vietnam; b/ Postage stamps banned from trading, exchange, display and dissemination in accordance with the Law on Post. (The Ministry of Information and Communications shall guide the implementation, publish a list of goods at Points a and b above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
4 |
Logs, sawn timber from domestic natural forests. (The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the implementation, publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
5 |
a/ Precious and rare wild animals and plants and precious and rare domestic animals and plants of IA-IB groups as specified in the Government’s Decree No. 32/2006/ND-CP of March 30, 2006, on management of endangered, precious and rare forest plants and animals and precious and rare wild animals and plants in the “Red Book” already committed by Vietnam with international organizations; b/ Precious and rare aquatic species; c/ Livestock breeds and plant varieties on the list of precious and rare livestock breeds and plant varieties banned from export promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development in conformity with the 2004 Ordinance on Livestock Breeds and the 2004 Ordinance on Plant Varieties. (The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publish a list of goods specified at Points a, b and c above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
6 |
Encrypted products used for protection of state secrets. (The Ministry of National Defense shall guide the implementation) |
7 |
a/ Schedule-1 toxic chemicals defined in the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction and Annex 1 to the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005, on the implementation of the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction. b/ Chemicals on the list of banned chemicals prescribed in Appendix III to the Government’s Decree No. 108/2008/ND-CP of October 7, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Chemicals. (The Ministry of Industry and Trade shall publish a list of goods specified at Points a and above b with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
II. GOODS BANNED FROM IMPORT
Number |
Description of goods |
1 |
Weapons, ammunitions, explosives (excluding industrial explosives), military technical equipment. (The Ministry of National Defense shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
2 |
Assorted fireworks (excluding signal fires used for navigational safety under the guidance of the Ministry of Transport), sky lanterns, assorted devices causing interference to vehicle speedometers. (The Ministry of Public Security shall guide the implementation and publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
3 |
Used consumer goods, including the following goods groups: a/ Textiles and garments, footwear, clothes; b/ Electronic appliances; c/ Refrigerating appliances; d/ Home electric appliances; dd/ Medical equipment; e/ Interior decoration goods; g/ Home appliances made of pottery, ceramic, glass, metal, plastic, rubber, and other materials. (The Ministry of Industry and Trade shall specify goods at Points a thru g above with HS codes in the Import and Export Tariffs); h/ Goods being used information technology products. (The Ministry of Information and Communications shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
4 |
a/ Assorted publications banned from dissemination and circulation in Vietnam; b/ Postage stamps banned from trading, exchange, display and dissemination in accordance with the Law on Post; c/ Radio equipment and radio-wave appliances which do not comply with radio frequency master plans and relevant technical regulations in accordance with the Law on Radio Frequencies. (The Ministry of Information and Communications shall guide the implementation and publish a list of goods specified at Points a, b and c above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
5 |
Assorted cultural publications banned from dissemination and circulation or decided to be suspended from dissemination and circulation in Vietnam. (The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall guide the implementation and publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
6 |
a/ Right-hand drive means of transport (including those in knocked-down forms and those with converted drive before being imported in Vietnam), excluding special-use right-hand drive vehicles operating within a restricted location and not joining traffic, including: crane trucks; canal diggers, street sweepers, street washers; garbage trucks; road builders; passenger cars in airports and lifting trucks in warehouses and ports; concrete-pumping vehicles; vehicles moving only within golf courses or parks; b/ Assorted automobiles and their spare parts which have their frame or engine numbers erased, modified or tampered with; c/ Assorted motorcycles, special-use motorbikes and motorbikes which have their frame or engine numbers erased, modified or tampered with; (The Ministry of Transport shall publish a list of goods specified at Points a, b and c above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
7 |
Used supplies and vehicles, including: a/ Engines, frames, inner tubes, tires, spare parts and motors of cars, tractors and motorbikes; b/ Chassis of cars and tractors, fitted with engines (including new chassis fitted with used engines and used chassis fitted with new engines); c/ Assorted cars which have been transformed in structure compared with their original designs or have their frame or engine numbers erased, modified or tampered with; d/ Ambulances; (The Ministry of Transport shall publish a list of goods specified at Points a thru d above with HS codes in the Import and Export Tariffs); dd/ Bicycles; e/ Motorcycles and motorbikes. (The Ministry of Industry and Trade shall publish a list of goods specified at Points dd and e above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
8 |
Chemicals in Annex III of the Rotterdam Convention. (The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Industry and Trade shall, based on their assigned responsibility, publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
9 |
Pesticides banned from use in Vietnam. (The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
10 |
Wastes and scraps, refrigerating equipment using C.F.C. (The Ministry of Natural Resources and Environment shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
11 |
Products and materials containing asbestos of the amphibole group. (The Ministry of Construction shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
12 |
a/ Schedule-I toxic chemicals defined in the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction and Annex 1 to the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005, on the implementation of the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction b/ Chemicals on the list of banned chemicals prescribed in Appendix III to the Government’s Decree No. 108/2008/ND-CP of October 7, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Chemicals. (The Ministry of Industry and Trade shall publish a list of goods specified at Points a and b above with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
APPENDIX II
LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT
(To the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP of November 20, 2013)
This list applies to the import and export of goods for commercial and non-commercial purposes, the import and export of goods in border areas; and aid goods of governments or non-governmental organizations.
I. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
A |
Exports |
Mode of management |
1 |
a/ Chemicals and products containing chemicals |
a/ Complying with the Law on Chemicals and Decrees detailing the implementation |
|
b/ Schedule-2 and 3 chemicals provided in Annex 1 to the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005, on the implementation of the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction |
b/ Complying with the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005 |
|
c/ Pre-substances used in industries (according to the Law on Drug Prevention and Control and documents guiding the implementation) |
c/ Export permit |
2 |
Minerals |
Promulgation of lists of goods subject to conditional export, with prescribed conditions or standards |
3 |
Explosive pre-substances, industrial explosives |
Export permit |
4 |
Goods exported within quotas set by foreign countries. (The Ministry of Industry and Trade shall announce these goods in conformity with Vietnam’s agreements or international commitments with foreign countries) |
Export permit |
5 |
Goods subject to export control in accordance with international treaties to which Vietnam is a contracting party, to be promulgated by the Ministry of Industry and Trade for each period |
Export permit |
6 |
Goods subject to the grant of automatic export permits: The Ministry of Industry and Trade shall publish a list of goods to which the grant of automatic export permits applies for each period and organize the grant of such permits under current regulations on grant of permits. |
Automatic export permit |
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Line thrower |
Import permit |
2 |
Goods subject to import control in accordance with international treaties to which Vietnam is a contracting party, to be promulgated by the Ministry of Industry and Trade for each period |
Import permit |
3 |
Goods subject to the grant of automatic import permits: The Ministry of Industry and Trade shall publish a list of goods to which the grant of automatic import permits applies for each period and organize the grant of such permits under current regulations on grant of permits |
Automatic import permit |
4 |
Goods subject to tariff quotas: a/ Salt; b/ Material tobacco; c/ Poultry eggs; d/ Refined sugar, crude sugar. The Ministry of Industry and Trade shall specify these goods items with HS codes in the Import and Export Tariffs |
Import permit according to tariff quotas |
5 |
a/ Chemicals and products containing chemicals |
a/ Complying with the Law on Chemicals and Decrees detailing the implementation |
|
b/ Schedule-2 and 3 chemicals provided in Annex 1 to the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005, on the implementation of the Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction |
b/ Complying with the Government’s Decree No. 100/2005/ND-CP of August 3, 2005 |
|
c/ Pre-substances used in industries (according to the Law on Drug Prevention and Control and documents guiding the implementation) |
c/ Import permit |
6 |
Explosive pre-substances, industrial explosives |
Import permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
7 |
Tobacco materials, tobacco products, cigarette rolling papers; machines and equipment exclusively used for cigarette production and spare parts |
Complying with the Government’s regulations on cigarette production and trading |
Management principles:
1. For goods exported within quotas set by foreign countries, the Ministry of Industry and Trade shall reach agreement with line ministries and related commodity associations on determining quota allocation methods to ensure publicity, transparency and rationality.
2. For goods on the lists of goods imported and exported under automatic permits, the Ministry of Industry and Trade shall publish these lists and organize the implementation in each period.
II. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF TRANSPORT
A |
Exports |
Mode of management |
|
None |
|
B |
Imports |
Mode of management |
|
Signal fires for navigational safety (The Ministry of Transport shall publish a list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs, and prescribe procedures for grant of permits) |
Import permit |
III. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
A |
Exports |
Mode of management |
1 |
a/ Precious and rare, endangered, wild, terrestrial animals and plants which need to be placed under export control in accordance with the CITES which Vietnam has committed to implement |
a/ Based on the provision of the CITES, prescribing export conditions and guiding procedures |
|
b/ Precious and rare, wild, terrestrial animals and plants of groups IIA and IIB specified in the Government’s Decree No. 32/2006/ND-CP |
b/ Prescribing conditions and guiding procedures for export |
2 |
Precious and rare plant varieties and livestock breeds |
Guiding in details in accordance with the Ordinance on Plant Varieties and the Ordinance on Livestock Breeds |
3 |
Ornamental, shade and old trees from domestic natural forests |
Prescribing conditions and dossiers for export |
4 |
Firewood, charcoal or firewood originating from domestic natural forests |
Prescribing conditions and guiding procedures for export |
5 |
a/ Aquatic species subject to conditional export; b/ Aquatic species which may be normally exported |
Promulgating the list of aquatic species which may be normally exported; species and conditions for export of aquatic species subject to conditional export. (promulgating lists of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs) |
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Veterinary drugs and materials for production thereof registered for first-time importation into Vietnam |
Test permit |
2 |
Biological and microbiological preparations, chemicals used in veterinary medicine registered for first-time importation into Vietnam |
Test permit |
3 |
a/ Pesticides and materials for production thereof outside the list of those permitted for use in Vietnam |
a/ Import permit, clearly prescribing conditions, volumes and procedures for grant of permits |
|
b/ Pesticides and materials for production thereof on the list of those subject to restricted use |
b/ Import permit, clearly prescribing conditions, volumes and procedures for grant of permits |
4 |
Livestock breeds outside the list of those permitted for production and trading in Vietnam; assorted insects not existing in Vietnam; sperms, embryos of livestock breeds imported for the first time into Vietnam |
Import permit or test permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
5 |
Plant varieties, live organisms in the field of plant protection and other articles on the list of articles subject to plant quarantine for pest risk analysis before being imported into Vietnam |
Import permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
6 |
Plant varieties outside the list of plant varieties permitted for production and trading in Vietnam which are imported for research, test, trial production or imported for international cooperation, as samples for display at exhibitions and gifts or implementing investment programs, projects |
Import permit or test permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits in accordance with the Ordinance on Plant Varieties and the Ordinance on Livestock Breeds |
7 |
Livestock feeds and materials for production thereof; aquatic feeds and materials for production thereof, outside the list of feeds permitted for circulation in Vietnam |
Import permit or test permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
8 |
Fertilizers outside the list permitted for production, trading and use in Vietnam |
Import permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
9 |
Gene sources of plants, domestic animals, microorganisms for research, scientific and technical exchange |
Import permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
10 |
Wild animals and plants which need to be placed under import control in accordance with the CITES which Vietnam has committed to implement |
Based on the provisions of the CITES, prescribing conditions and guiding procedures for import |
11 |
a/ Materials for production of biological and microbiological preparations, chemicals and substances used in aquaculture to improve environment |
a/ Regulations on the management of quality of imported materials |
|
b/ Finished products on the list of products permitted for circulation in Vietnam or on the list of products subject to conditional import |
b/ Promulgating the list of products permitted for circulation in Vietnam (the list of products which may be normally imported) and the list of products subject to conditional import |
|
c/ Finished products neither on the list of products permitted for circulation in Vietnam nor the list of products subject to conditional import |
c/ Import permit, clearly prescribing conditions, volumes and procedures for grant of permits |
12 |
a/ Aquatic species which may be normally imported |
a/ Promulgating the list of aquatic species which may be normally imported |
|
b/ Aquatic species subject to conditional import |
b/ Promulgating the list of aquatic species subject to conditional import |
|
c/ Aquatic species outside the list of products permitted for normal import which are imported for the first time into Vietnam |
c/ Import permit, clearly prescribing conditions, volumes and procedures for grant of permits |
13 |
a/ Live aquatic animals used as food on the list of normal imports |
a/ Promulgating the list of live aquatic animals used as food, which may be normally imported |
|
b/ Live aquatic animals used as food outside the list of live aquatic species imported to be used as food in Vietnam |
b/ Regulations on risk assessment, grant of permits. |
Management principles:
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a list of goods permitted for production, trading, use or circulation in Vietnam; a list of goods which may be normally exported or imported with HS codes in the Import and Export Tariffs. Permits are not required for such imports and exports.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publicly announce lists of imports, exports subject to specialized management with HS codes in the Import and Export Tariffs and modes of management under following principles:
a/ For goods imported for the first time into Vietnam and goods outside the list permitted for production, trading, use or circulation in Vietnam, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall grant import permits or test permits;
b/ For goods items subject to conditional import or export without permits, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a list and clearly prescribes import or export conditions. When fully meeting such conditions, units shall carry out import or export procedures directly with customs offices, without having to apply for permits;
c/ For goods exported or imported under permits, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail conditions, dossiers and procedures for grant of import permits; cases of import for test, contents of test permits and duration.
Based on test results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide to permit or not to permit the use and circulation of goods in Vietnam. If permitted for use and circulation in Vietnam, goods may be imported as needed, without any restrictions on quantity and value and without import permits.
3. Every six months, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce goods items which have obtained good test results to be added to the list of normal imports. Such goods may be imported as needed, without any restrictions on quantity and value and without import permits.
IV. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
A |
Exports |
Mode of management |
|
None |
|
B |
Imports |
Mode of management |
|
Scraps |
Prescribing import conditions or standards |
Management principles:
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the list, standards or conditions required for scraps permitted for import in Vietnam, the aforesaid list of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs.
2. Based on conditions or standards and the aforesaid list of scraps permitted for import, importing enterprises shall carry out procedures at customs offices.
V. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
A |
Exports |
Mode of management |
1 |
Publications (books, newspapers, magazines, paintings, photos, calendars) |
Complying with the laws on publication and press |
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Publications (books, newspapers, magazines, paintings, photos, calendars) |
Complying with the laws on publication and press |
2 |
Postage stamps, stamp publications and postage stamp items |
Import permit |
3 |
Microwave equipment, transmitters, transmitters and receivers of radio waves of frequency band of between 9 KHz and 400 GHz, and an output of 60 mW or higher |
Import permit |
4 |
Special-use plate-making and type-setting systems of the printing industry |
Complying with the law on printing activities. |
5 |
Printing machines of all kinds (offset, Flexo, gravure) and color photocopiers |
Complying with the law on printing activities |
Management principles:
1. The Ministry of Information and Communications shall publish lists of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs; prescribe standards to be complied with, dossiers and procedures for grant of permits.
2. For the postage stamp group, pursuant to the Law on Post, the Ministry of Information and Communications shall specify cases requiring import permits, publish a list of goods with HS codes, prescribe conditions and procedures for grant of permits.
VI. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
A |
Exports |
Mode of management |
1 |
Cinematographic works and other audio-visual products, recorded on any material |
Dossier of origin |
2 |
Cultural works of all genres, newly produced on any material |
Dossier of origin; production and circulation permit |
3 |
Plastic-art works and works of applied art, paintings, photographic works |
Dossier of origin |
4 |
Relics and antiques not under the state ownership or the ownership by political organizations and socio-political organizations |
Export permit |
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Cinematographic works and other audio-visual products, recorded on any material |
Approval of content |
2 |
Plastic-art works and works of applied art, paintings, photographic works |
Approval of content |
3 |
Electronic game machines installed with prize-awarding programs and special-use equipment of casino games |
- Prescribing conditions (on equipment and installed programs) |
|
|
- Enterprises having investment licenses or business registration certificates granted under the Prime Minister’s Decision No. 32/2003/QD- TTg of February 27, 2003, may import these goods. |
4 |
Children’s toys |
Publicizing utilities and kinds of toys permitted for import |
Management principles:
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall publish the aforesaid lists of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs.
Products specified in Clauses 1, 2 and 3 of Part A above may be permitted for export as needed and go through export procedures at customs offices when:
a/ They have been permitted for production and circulation in Vietnam, or
b/ They have papers evidencing their origin.
The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall guide in detail this principle; and refuse to grant export permits and approve the quantities and values of exported products.
2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall specify the approval of contents of works and products specified in Clauses 1 and 2 of Part B above and shall authorize provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments to approve the contents of audio-visual products other than cinematographic works imported by organizations and individuals in the localities.
VII. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE MINISTRY OF HEALTH
A |
Exports |
Mode of management |
1 |
Addictive drugs, psychotropics, pre-substances used as drugs and radioactive drugs (including materials, finished drugs in single substances and in combined substances) |
Export permit |
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Addictive drugs, psychotropics, pre-substances used as drugs and radioactive drugs (including materials, finished drugs in single substances and in combined substances) |
Import permit, clearly prescribing conditions and procedures for grant of permits |
2 |
Finished medicines for prevention and treatment of human diseases, with registration numbers |
To be imported as needed; certification of packing lists of imports is not required |
3 |
Finished medicines for prevention and treatment of human diseases, without registration numbers |
Import permit |
4 |
Materials for production of medicines, pharmaceuticals, adjuvants, empty capsules and packages in direct contact with medicines, of kinds newly used in Vietnam |
Import permit and publication |
5 |
Cosmetics directly affecting human health |
Publicizing products |
6 |
Vaccines, medical biologicals, without registration numbers |
Import permit |
7 |
Medical equipment that can directly affect human health, outside the list of those permitted for import as needed |
Import permit |
8 |
Chemicals and preparations for killing insects and bacteria for domestic and medical uses |
Registering circulation |
9 |
Chemicals and preparations for killing insects and bacteria for domestic and medical uses, which have not been granted certificates of registration and circulation in Vietnam |
Import permit |
10 |
Cosmetics not granted numbers of promulgation papers may be imported for research and test |
Import permit |
Management principles:
1. Goods subject to import permit may be imported in quantities approved in import orders.
2. Goods subject to circulation registration, once they have been granted registration numbers or goods subject to product publicization with numbers of publicization papers, may be imported as needed, without any restrictions on quantity and value and without import permits, excluding goods on the list under special control in accordance with the Law on Pharmacy.
3. The Ministry of Health shall guide in detail and specify the aforesaid lists of goods with HS codes in the Import and Export Tariffs.
VIII. LIST OF GOODS IMPORTED AND EXPORTED UNDER PERMITS AND SUBJECT TO SPECIALIZED MANAGEMENT BY THE STATE BANK OF VIETNAM
A |
Exports |
Mode of management |
|
None |
|
B |
Imports |
Mode of management |
1 |
Metal casts used for minting and stamping coins |
Designating enterprises permitted to import |
2 |
Vault doors (according to technical standards prescribed by the State Bank of Vietnam) |
Import permit |
3 |
Banknote-printing paper |
Designating enterprises permitted to import |
4 |
Banknote-printing ink |
Designating enterprises permitted to import |
5 |
Anti-counterfeiting blank paper-pressing machines and anti-counterfeiting blank papers used for banknote, checks and other valuable certificates and papers issued and managed by the banking service |
Designating enterprises permitted to import |
6 |
Banknote-printing presses (according to technical standards prescribed by the State Bank of Vietnam). |
Designating enterprises permitted to import. |
7 |
Coin-molding and -minting machines (according to technical standards prescribed by the State Bank of Vietnam). |
Designating enterprises permitted to import. |
Management principles:
The State Bank shall publish lists of good subject to specialized management with HS codes in the Export and Import Tariffs; designate enterprises permitted to import goods on these lists; prescribe conditions and procedures for grant of import permits; import conditions; and be responsible for managing the use of machines, equipment and supplies for proper purposes.-