Chương 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP: Thực hiện giao dịch bảo đảm
Số hiệu: | 163/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2007 |
Ngày công báo: | 12/01/2007 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Sau khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ khác theo thoả thuận với bên cầm cố.
1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó.
Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên.
1. Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
1. Trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ) theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì bên nhận cầm cố có quyền đối với hàng hóa ghi trên vận đơn đó.
2. Trong trường hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố.
3. Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó.
Trong trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán vi phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với phần giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó bị giảm sút, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc mua, trao đổi tài sản được thực hiện trước thời điểm đăng ký thế chấp và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số khung và số máy của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình.
2. Trong trường hợp bên nhận thế chấp không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp thì các khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao đổi tài sản thế chấp trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận thế chấp được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này không làm thay đổi thời điểm đăng ký.
3. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên thế chấp; bán, trao đổi tài sản thế chấp khác mà có sự đồng ý của bên nhận thế chấp và trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì bên mua, bên nhận trao đổi có quyền sở hữu đối với tài sản đó.Bổ sung
1. Bên có quyền đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Bên nhận thế chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
b) Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu.
3. Bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
4. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thì thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ và bên nhận thế chấp quyền đòi nợ được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền.Bổ sung
1. Trong trường hợp bên thế chấp cho thuê hoặc cho mượn tài sản thế chấp mà không thông báo cho bên thuê hoặc bên mượn về việc tài sản đang được dùng để thế chấp theo quy định tại khoản 5 Điều 349 Bộ luật Dân sự và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thuê hoặc bên mượn.
2. Hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp để xử lý, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên thuê, bên mượn có thoả thuận khác.
Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp; nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên thế chấp phải thông báo ngay cho bên nhận thế chấp và phải sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 352 Bộ luật Dân sự thì số tiền bồi thường trở thành tài sản bảo đảm.
3. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp vật thế chấp bị hao mòn tự nhiên.
Bên thế chấp có nghĩa vụ tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản. Việc giám sát, kiểm tra của bên nhận thế chấp không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài sản.
1. Bên nhận thế chấp không được hạn chế bên thế chấp đầu tư hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp để làm tăng giá trị tài sản đó.
2. Trong trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng phần tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp bằng chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó trước khi đầu tư thì các bên nhận bảo đảm có quyền tách phần tài sản mà mình nhận bảo đảm để xử lý.
b) Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký.Bổ sung
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật cho phép dùng quyền sử dụng đất hoặc tài sản có đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự thì bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại giấy chứng nhận đó cho người yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, trừ trường hợp các bên cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.
1. Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận.
Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, nếu do sử dụng mà tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp bên đặt cọc, bên ký cược đồng ý.
Bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận ký cược có quyền sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ.
1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng.
1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.
2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.
3. Thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.
Bên ký quỹ có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ hoàn trả tài sản ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại khi chấm dứt ký quỹ.
Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thủ tục khi yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán.
Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định, bao gồm các trường hợp sau đây:
1. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;
2. Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ đó, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
3. Bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
4. Các căn cứ khác, nếu pháp luật có quy định.
Bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định này; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn.
Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý, kể từ thời điểm được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Các bên có thể thoả thuận về việc xác lập giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Dân sự, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Bên bảo lãnh thông báo cho bên được bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu không thông báo mà bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả những gì đã nhận từ bên bảo lãnh.
Kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 42 Nghị định này, bên nhận bảo lãnh có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
2. Yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh phải chấm dứt hành vi đó.
1. Trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
a) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
b) Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
a) Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải do chính bên bảo lãnh thực hiện theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bảo lãnh chấm dứt;
b) Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phải do chính bên bảo lãnh thực hiện thì bảo lãnh không chấm dứt. Người thừa kế của bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 637 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 Bộ luật Dân sự. Người thừa kế đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên bảo lãnh thì có các quyền của bên bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh.
1. Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
2. Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là thành viên của một trong các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Điều 50 Nghị định này.
3. Chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật.
Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng tín chấp:
1. Hội Nông dân Việt Nam;
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1. Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
2. Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Tổ chức chính trị - xã hội có quyền từ chối bảo đảm bằng tín chấp, nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi nợ.
Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ.
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
3. Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
EXECUTION OF SECURITY TRANSACTIONS
Article 16.- Holding of pledged assets
After taking the transfer of the pledged asset, the pledgee shall directly hold that asset or authorize a third party to hold it. In case of authorizing a third party to hold the asset, the pledgee shall still be responsible before the pledgor for the performance of obligations specified in Article 332 of the Civil Code and other obligations as agreed with the pledgor.
Article 17.- Responsibilities of the pledgee in case the pledged asset is lost, damaged, deteriorated or devalued
1. In case the pledged asset is an object in danger of deterioration or devaluation, the pledgee currently holding that asset shall notify the pledgor of the danger and request the latter to give the handling methods within a given time limit. If past that time limit the pledgor fails to reply, the pledgee shall take necessary preventive measures. The pledgee may request the pledgor to pay reasonable expenses if the former is not at fault for the danger.
When the pledged asset is lost, damaged, deteriorated or devalued due to fault of the pledgee, the pledgee shall pay damages to the pledgor.
2. In case the pledged asset is an object held by a third party and in danger of loss, damage, deterioration or devaluation, the rights and obligations between the third party and the pledgee shall comply with the asset custody contract.
3. The provisions of Clauses 1 and 2 of this Article do not apply in case the pledged asset suffers natural wear.
Article 18.- Responsibilities of the pledgee in case of sale, exchange, donation, lease or lending of the pledged asset or use of the pledged asset to secure the performance of other obligations
1. When the pledgee sells, exchanges, donates, leases or lends the pledged asset or uses the pledged asset to secure the performance of other obligations in contravention of the provisions of Clause 2, Article 332 of the Civil Code, the pledgor may claim back that asset and request the pledgee to pay damages. The pledgor does not have the right to reclaim the asset in the following cases:
a/ The asset buyer, exchangee and donee may establish the ownership within the statute of limitations specified in Clause 1, Article 247 of the Civil Code;
b/ The buyer or exchangee of assets being movables is not required to register the asset ownership and considered a bona fide party according to the provisions of Article 257 of the Civil Code.
2. If the pledgor does not have the right to reclaim the asset from the asset buyer, exchangee or donee according to the provisions of Clause 1, this Article, the pledgee shall pay damages to the pledgor.
Article 19.- Rights of the pledgee in case of pledge of bills of lading, savings cards or valuable papers
1. In case of pledge of an ordered bill of lading or a bearer bill of lading (complete set of bills of lading) according to the provisions of Article 89 of the Maritime Code of Vietnam, the pledgee has the rights to the cargo stated in that bill of lading.
2. In case of pledge of a savings card, the pledgee may request the organization receiving savings deposits to freeze the savings deposit account of the pledgor.
3. In case of pledge of a valuable paper, the pledgee may request the issuer of that valuable paper or the Securities Depositary Center to guarantee the pledgee's right to supervise the asset value stated in that paper.
If the valuable paper issuer or the Securities Depositary Center breaches the commitment to guarantee the pledgee's supervision right, it shall pay damages equivalent to the decreased portion of the asset value stated in that paper, unless otherwise agreed upon by the parties.
Article 20.- Rights of the mortgagee in case the mortgagor sells, exchanges or donates the mortgaged asset
1. In case the mortgagor sells, exchanges or donates the mortgaged asset that is not a goods circulated in the production or business process without the consent of the mortgagee, the mortgagee may recover the mortgaged asset, except for the following cases:
a/ The asset purchase or exchange is conducted before the time of mortgage registration, and the buyer or the exchangee of the mortgaged asset is a bona fide party;
b/ For the buyer or the exchangee of a motorized vehicle which has been registered for mortgage, the content of the mortgage registration does not accurately describe the frame number and engine number of that motorized vehicle and the mortgaged asset buyer or exchangee is a bona fide party.
2. If the mortgagee does not exercise the right to recover the mortgaged asset, the proceeds, the right to claim payment or other assets obtained from the sale, purchase or exchange of the mortgaged asset will become the mortgaged asset in replacement of the sold or exchanged asset.
For a registered security transaction, the mortgagee may take initiative in requesting the registration of change of the security asset. The registration of change of the security asset in this case does not change the time of registration.
3. If the mortgagor sells or exchanges the mortgaged asset being a goods circulated in the production or business process within the scope of its production or business activities; sells or exchanges the mortgaged asset of other types with the consent of the mortgagee and in the cases specified at Points a and b, Clause 1 of this Article, the buyer or the exchangee may have the ownership over that asset.
Article 21.- Rights of the holding party in case of holding of assets currently used for mortgage
When the obligee holds the asset according to the provisions of Article 416 of the Civil Code and that asset is currently used for mortgage, the rights of the holding party are preferred over those of the mortgagee.
Article 22.- Mortgage of the right to claim debts
1. The debt claim holder may mortgage part or the whole of that claim, including also the future claim, without the consent of the debtor.
2. The debt claim mortgagee has the following rights and obligations:
a/ To request the debtor to pay the due debt, if the debtor fails to perform or improperly performs the debt payment obligation;
b/ To supply information on the mortgage of the debt claim, when so requested by the debtor.
3. The debtor has the following rights and obligations:
a/ To pay the debt to the mortgagee according to the provisions of Point a, Clause 2 of this Article;
b/ To request the mortgagee to supply information on the mortgage of the debt claim; if no information is supplied by the mortgagee, to refuse to pay the debt to the mortgagee.
4. When the debt claim is transferred according to the provisions of Article 309 of the Civil Code, the order of priority between the debt claim transferee and mortgagee is determined according to the time of registration of transfer and mortgage transactions at the competent security transaction registry.
Article 23.- Lease or lending of mortgaged assets
1. When the mortgagor leases or lends the mortgaged asset without notifying the lesser or the borrower of the current mortgage of that asset according to the provisions of Clause 5, Article 349 of the Civil Code, thus causing damage, it shall pay damages to the lessee or the borrower.
2. The contract on lease or lending of the mortgaged asset shall terminate when the mortgaged asset is disposed of for the obligation performance. The lessee or the borrower shall hand over the asset to the mortgagee for disposal, unless otherwise agreed upon by the mortgagee and the lessee or the borrower.
Article 24.- Mortgage of currently leased assets
In case of mortgage of currently leased assets, the mortgagor shall notify the mortgagee of the lease. If that asset is disposed of for the obligation performance, the lessee may continue leasing it until the expiration of the contracted lease term, unless otherwise agreed upon by the parties.
Article 25.- Responsibilities of the mortgagor or a third party holding the mortgaged asset
1. If the mortgaged asset is lost, damaged, deteriorated or devalued, the mortgagor shall promptly notify such to the mortgagee and repair, supplement or replace that asset with another asset of equivalent value or add or replace the mortgage with another security measure, unless otherwise agreed upon by the parties.
2. When the third party holding the mortgaged asset pays damages for the loss, deterioration or devaluation of the mortgaged asset according to the provisions of Clause 1, Article 352 of the Civil Code, the paid damages shall become the security asset.
3. The third party holding the mortgaged asset is not required to pay damages if the mortgaged asset suffers natural wear.
Article 26.- Supervision and inspection of mortgaged future assets
The mortgagor is obliged to create conditions for the mortgagee to exercise the right to supervise and inspect the process of asset formation. The supervision and inspection by the mortgagee must neither obstruct nor cause troubles for the formation of the asset.
Article 27.- Investment in mortgaged assets
1. The mortgagee must not restrict the investment by the mortgagor or a third party in the mortgaged asset to increase that asset's value.
2. When the mortgagor invests in the mortgaged asset and uses the asset portion increased thanks to investment to secure the performance of another obligation or when a third party invests in the mortgaged asset and takes up the mortgage of the very asset portion increased thanks to investment, the case shall be handled as follows:
a/ If the increased asset portion can be detached from the mortgaged asset without devaluing the mortgaged asset compared with its value before investment, the securees may detach asset portions they receive as security for disposal.
b/ If the asset portion increased thanks to investment cannot be detached from the mortgaged asset, that mortgaged asset shall be disposed of as a whole for the obligation performance. The order of payment priority between the co-securees is determined according to the time of registration.
Article 28.- Return of land use right certificates or asset ownership certificates to mortgage registration applicants
1. When it is agreed by the parties or permitted by law to use the land use rights or assets with ownership registration to secure the performance of many civil obligations, the mortgagee or a third party currently holding the land use right certificate or the asset ownership certificate shall return such certificate to the registration applicant for carrying out procedures for mortgage registration, unless the registration of security transaction is otherwise agreed upon by the co-securees.
2. Within five days after the completion of the security transaction registration, the registration applicant shall return the land use right certificate or the asset ownership certificate to the mortgagee or a third party entitled to hold such certificate, unless otherwise agreed upon by the parties.
Section 3. DEPOSITS OR ESCROW ACCOUNTS
Article 29.- Cases where deposits or advances are not clearly identified
When a contracting party transfers to the other party a sum of money, which is not clearly identified by the parties as a deposit or an advance, that sum of money shall be considered an advance.
Article 30.- Obligations of the depositor or the escrow account depositor
1. To pay to the deposit receiver or escrow account receiver reasonable expenses for preservation and maintenance of the deposited asset or the asset put in escrow account, unless otherwise agreed upon.
2. To carry out the registration of the ownership over the deposited asset or the asset put in escrow account for the deposit receiver or escrow account receiver, for assets of which the ownership must be registered as required by law, in case the ownership over that asset is transferred to the deposit or escrow account receiver as provided for by law or agreed upon.
Article 31.- Rights of the depositor or escrow account depositor
The depositor or escrow account depositor may request the deposit receiver or escrow account receiver to stop using the deposited asset or the asset put in the escrow account if the use of such asset may pose a danger of deterioration or devaluation.
Article 32.- Obligations of the deposit receiver or escrow account receiver
1. To preserve or maintain the deposited asset or the asset put in the escrow account; not to exploit or use that asset, unless otherwise agreed upon by the parties.
2. Not to establish any transaction on the deposited asset or the asset put in the escrow account, unless it is so agreed by the depositor or the escrow account depositor.
Article 33.- Rights of the deposit receiver or escrow account receiver
Unless otherwise agreed upon, the deposit receiver may own the deposited asset if the depositor refuses to enter into or perform the contract.
The escrow account receiver may own the asset put in the escrow account if the rented asset no longer exists for return to the escrow account receiver, unless otherwise agreed upon.
Article 34.- Collateral assets
1. Collateral assets as specified in Clause 1, Article 360 of the Civil Code are put in frozen accounts at commercial banks to secure the performance of civil obligations.
2. Collateral assets and single or multiple collaterals at banks where collaterals are made shall be agreed upon by the parties or provided for by law.
Article 35.- Obligations of the bank where collateral is made
1. To pay at the request of the obligee entitled to bank payment, and pay damages within the value of the collateral asset, after subtracting bank service charge.
2. To return the remaining collateral asset to the depositor after subtracting bank service charge and the sum of money it has paid at the request of the obligee upon the termination of the collateral.
Article 36.- Rights of the bank where the collateral is made
1. To request the obligee entitled to bank payment and damages to strictly carry out procedures for getting payment and damages.
2. To enjoy the bank service charge.
Article 37.- Obligations of the collateral maker
1. To make the collateral at the bank designated or accepted by the obligee entitled to bank payment and damages.
2. To remit fully the collateral asset in strict compliance with the agreement with the obligee entitled to bank payment and damages.
3. To agree with the bank where the collateral is made on payment terms in strict compliance with the commitment with the obligee entitled to bank payment and damages.
Article 38.- Rights of the collateral maker
The collateral maker may request the bank where the collateral is made to return the collateral asset after subtracting the bank service charge and the sum of money paid at the request of the obligee entitled to bank payment and damages upon the termination of the collateral.
Article 39.- Obligations of the obligee entitled to bank payment and damages
The obligee entitled to bank payment or damages is obliged to strictly comply with procedures for requesting payment by the bank where the collateral is made.
Article 40.- Rights of the obligee entitled to bank payment and damages
The obligee entitled to bank payment and damages may request full and timely payment by the bank where the collateral is made.
Article 41.- Grounds for the performance of guaranteed obligations
Grounds for the performance of guaranteed obligations are agreed upon by the parties or provided for by law, including the following cases:
1. When an obligation comes due but the guaranteed fails to perform or improperly performs that obligation toward the guarantee;
2. The guaranteed must fulfill the obligation toward the guarantee ahead of time due to its obligation breach but it fails to perform or improperly performs it;
3. The guaranteed is unable to perform its obligation in case it is agreed by the parties that the guarantor shall perform the guaranteed obligation only when the guaranteed is unable to perform that obligation;
4. Other grounds provided for by law.
Article 42.- Notice on the performance of guaranteed obligations
The guarantee shall notify the guarantor of the performance of guaranteed obligations when the grounds for performance of the guaranteed obligations specified in Article 41 of this Decree arise. If the guaranteed must fulfill the obligation ahead of time due to its obligation breach but fails to perform or improperly performs that obligation, the guarantee shall clearly state the reasons in the notice on premature performance of the obligation by the guaranteed.
Article 43.- Time limit for the performance of guaranteed obligations
The guarantor shall perform a guaranteed obligation within a time limit agreed upon by the parties. If there is no agreement, the guarantor shall perform the guaranteed obligation within a reasonable time limit after it is notified of the performance of the guaranteed obligation.
Article 44.- Security for the performance of guaranteed obligations and the guaranteed's obligation toward the guarantor
The parties may agree on the establishment of a security transaction to secure the performance of the guaranteed obligation and the guaranteed's obligation toward the guarantor according to the provisions of the Civil Code, this Decree and relevant legal documents.
Article 45.- The guarantor's right to request the refund
The guarantor shall notify the guaranteed of the completed performance of the guaranteed obligation. If no notice is made and the guaranteed continues performing the obligation toward the guarantee, the guarantor may not request the guaranteed to perform the obligation toward it. The guarantor may request the guaranteed to refund what the guaranteed has received from the guarantor.
Article 46.- Rights of the guaranteed
As soon as it notifies the guarantor according to the provisions of Article 42 of this Decree, the guaranteed has the following rights:
1. To request the court to apply provisional urgent measures to the guarantor's assets according to the provisions of the civil procedure law;
2. To request the person committing act of illegally obstructing the exercise of the guarantee's right to terminate that act.
Article 47.- Disposal of the guarantor's assets
In case of necessity to dispose of the guarantor's assets according to the provisions of Article 369 of the Civil Code, the parties shall agree on the assets to be disposed of, the disposal time, place and mode. If no agreement is reached, the guarantee may initiate a lawsuit at court.
Article 48.- Performance of the guaranteed obligation in case the guarantor is a bankrupt enterprise or an individual who is dead or declared dead by the court
1. If the guarantor is a bankrupt enterprise, the guarantee shall be settled as follows:
a/ When the guaranteed obligation arises, the guarantor shall perform that obligation. If the guarantor fails to fully pay within the guarantee scope, the guarantee may request the guaranteed to pay the deficit;
b/ When the guaranteed obligation has not yet arisen, the guaranteed must replace the guarantee with another security measure, unless otherwise agreed upon.
2. If the guarantor is an individual who is dead or declared dead by the court, the guarantee shall be settled as follows:
a/ If the guaranteed obligation must be performed by the guarantor itself as agreed upon or provided for by law, the guarantee terminates;
b/ If the guaranteed obligation is not performed by the guarantor itself, the guarantee does not terminate. The heir of the guarantor shall perform the guaranteed obligation for the guarantor according to the provisions of Article 637 of the Civil Code, except for case of disclaim of heritage according to the provisions of Article 642 of the Civil Code. The heir that has performed the obligation for the guarantor shall enjoy the guarantor's rights to the guaranteed.
1. Trust means a security provided by a grassroots socio-political organization with its prestige for a poor individual or household to borrow a sum of money from a credit institution for production, business or service activities.
2. Poor individuals or households secured with trust must be members of one of the socio-political organizations specified in Article 50 of this Decree.
3. The poverty line applies in each period according to law.
Article 50.- Socio-political organizations providing trust security
Grassroots units of the following socio-political organizations are trust security providers:
1. Vietnam Peasants' Association;
2. Vietnam Women's Union;
3. Vietnam Confederation of Labor;
4. Ho Chi Minh Communist Youth Union;
5. Vietnam War Veterans' Association;
6. Vietnam Fatherland Front.
Article 51.- Obligations of socio-political organizations
1. To certify at the request of credit institutions the conditions and circumstances of poor individuals or households borrowing capital from those credit institutions.
2. To take the initiative or closely coordinate with credit institutions in assisting, guiding and creating conditions for poor individuals or households to borrow capital; to supervise the use of borrowed capital for proper purposes and with efficiency; to urge the full and on-time repayment of loans to credit institutions.
Article 52.- Rights of socio-political organizations
Socio-political organizations may refuse to provide trust security if they deem that poor individuals or households are unable to use loans for production, business or service activities and to repay them to credit institutions.
Article 53.- Obligations of credit institutions
Credit institutions are obliged to coordinate with socio-political organizations providing trust security in providing and recovering loans.
Article 54.- Rights of credit institutions
Credit institutions may request socio-political organizations providing trust security to coordinate with them in inspecting the use of borrowed capital and urging the debt repayment.
Article 55.- Obligations of borrowers
1. To use borrowed capital for the committed proper purposes.
2. To create favorable conditions for credit institutions and socio-political organizations to inspect the use of borrowed capital.
3. To repay fully and on time loan principals and interests to credit institutions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
Điều 6. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm
Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được dùng để thế chấp
Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ
Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
Điều 25. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp