Chương 2 Nghị định 163/2006/NĐ-CP: Giao kết giao dịch bảo đảm
Số hiệu: | 163/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2007 |
Ngày công báo: | 12/01/2007 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai thì khi bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý.Bổ sung
1. Việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực.
1. Giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Các bên có thoả thuận khác;
b) Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố;
c) Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp;
d) Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Việc mô tả chung về tài sản bảo đảm không ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch bảo đảm.
1. Giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Thời điểm đăng ký được xác định theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Việc thay đổi một hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm không làm thay đổi thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
1. Các trường hợp phải đăng ký bao gồm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Thế chấp tàu bay, tàu biển;
d) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các giao dịch bảo đảm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.Bổ sung
1. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng tài sản không thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản theo quy định tại các Điều 256, 257 và 258 Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp tài sản bảo đảm là tài sản mua trả chậm, trả dần, tài sản thuê có thời hạn từ một năm trở lên của doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh gồm máy móc, thiết bị hoặc động sản khác không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê thì bên bán có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý tài sản bảo đảm; nếu không đăng ký hoặc đăng ký sau thời hạn trên và sau thời điểm giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận bảo đảm được coi là bên nhận bảo đảm ngay tình và có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý tài sản bảo đảm.
3. Tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm bằng tài sản mua trả chậm, trả dần, tài sản thuê sau thời điểm đăng ký hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê không được coi là bên nhận bảo đảm ngay tình.
1. Bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại thông báo cho bên nhận bảo đảm về việc tổ chức lại pháp nhân trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Các bên thoả thuận về việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm và giao dịch bảo đảm trong quá trình tổ chức lại pháp nhân; nếu không thoả thuận được thì bên nhận bảo đảm có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn; nếu không yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn thì giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp chia pháp nhân thì các pháp nhân mới phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm;
b) Trong trường hợp tách pháp nhân thì pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm;
c) Trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân hợp nhất, pháp nhân sáp nhập phải thực hiện giao dịch bảo đảm;
d) Trong trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước thì doanh nghiệp được chuyển đổi phải thực hiện giao dịch bảo đảm.
3. Đối với giao dịch bảo đảm được xác lập trước khi tổ chức lại pháp nhân và còn thời hạn thực hiện thì các bên không phải ký kết lại giao dịch đó. Các bên có thể lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi bên bảo đảm.
Đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì việc đăng ký thay đổi bên bảo đảm phải được thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định.
1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.
ENTRY INTO SECURITY TRANSACTIONS
Article 8.- Security for performance of obligations with future assets
In case the performance of an obligation is secured with a future asset, when the securer owns part or the whole of the security asset, the securee will have the right to part or the whole of that asset. For assets that are, under law, subject to the ownership registration but have not yet been registered by the securer, the securee may still dispose thereof when the time for disposal comes due.
Article 9.- Notarization or certification of security transactions
1. The notarization or certification of security transactions shall be agreed upon by the involved parties.
2. When it is so provided for by law, security transactions must be notarized or certified.
Article 10.- Effect of security transactions
1. A security transaction which is lawfully entered into takes effect as from the time it is entered into, except for the following cases:
a/ The involved parties otherwise agree;
b/ The asset pledge takes effect as from the time the asset is transferred to the pledgee;
c/ The mortgage of land use rights, forest use right, ownership over planted production forests, aircraft or seagoing vessels becomes valid as from the time of mortgage registration;
d/ The security transaction becomes valid as from the time it is notarized or certified under law.
2. The general description of security assets does not affect the validity of security transactions.
Article 11.- Time when a security transaction is legally valid for a third party
1. A security transaction shall be legally valid for a third party as from the time it is registered. The time of registration is determined according to the provisions of law on registration of security transactions.
2. The change of a party or parties to a security transaction shall not change the time that security transaction is legally valid for a third party.
Article 12.- Registration of security transactions
1. Cases where registration is required include:
a/ The mortgage of land use rights;
b/ The mortgage of forest use rights, ownership right to planted production forests;
c/ The mortgage of aircraft or seagoing vessels;
d/ The mortgage of an asset to secure the performance of many obligations;
e/ Other cases specified by law.
2. Security transactions not falling into the cases specified in Clause 1 of this Article shall be registered upon requests of organizations or individuals.
3. The order, procedures and competence for registering security transactions shall comply with the provisions of law on registration of security transactions.
Article 13.- Cases where security assets are not owned by securers
1. When a securer uses an asset not under its ownership to secure the performance of civil obligations, the owner may reclaim that asset according to Articles 256, 257 and 258 of the Civil Code and Clause 2 of this Article.
2. When a security asset is purchased on a deferred payment, payment in installments or is rented for a term of one year or more by an enterprise or an individual that has made business registration, i.e., machinery, equipment or another movable not subject to the ownership registration and the contract on purchase on deferred payment, payment in installments or rent registered at a competent security transaction registry within fifteen days after that contract is entered into, the seller may retain the ownership and the renter is on the top payment priority upon the disposal of security assets. If no registration is made or the registration is made after the above time limit and after the security transaction is registered, the securee is considered as a bona fide securee and on the top payment priority upon the disposal of security assets.
3. Organizations or individuals that are secured with assets purchased on a deferred payment, payment in installments or rented shall not be considered bona fide securees after the contracts on purchase on deferred payment, payment in installments or rent are registered.
Article 14.- Cases where securers are reorganized legal entities
1. A securer being a reorganized legal entity shall notify the securee of its reorganization before it is divided, separated, consolidated, merged or transformed.
2. Involved parties shall agree on the inheritance and performance of secured obligations and security transactions in the process of reorganization of legal entities. If no agreement is reached, the securee may request the obligor to fulfill the obligations ahead of time. If it does not so request, the security transaction shall be executed as follows:
a/ In case of division of the legal entity, new legal entities shall jointly execute the security transaction;
b/ In case of separation of the legal entity, the separated legal entity and separating legal entities shall jointly execute the security transaction;
c/ In case of consolidation or merger, the consolidating legal entity or the merging legal entity shall execute the security transaction;
d/ In case of transformation of an enterprise or state company, the transformed enterprise shall execute the security transaction.
3. For security transaction established before the reorganization of legal entities and still within the execution time limit, the involved parties are not required to re-enter into those transactions. They may record in writing the change of securers.
For registered security transactions, the registration of change of securers shall be made within a time limit specified by law.
Article 15.- Relationship between security transactions and contracts involving secured obligations
1. When a contract involving secured obligations is invalidated but the contracting parties have not yet performed it, the security transaction shall terminate. If the contract involving secured obligations has been partially or wholly performed, the security transaction shall not terminate, unless otherwise agreed upon.
2. Unless otherwise agreed upon, invalid security transaction shall not terminate the contract involving the secured obligations.
3. When a contract involving secured obligations is cancelled or unilaterally terminated but the contracting parties have not yet performed it, the security transaction shall terminate. If the contract involving secured obligations has been partially or wholly performed, the security transaction shall not terminate, unless otherwise agreed upon.
4. Unless otherwise agreed upon, cancelled or unilaterally terminated security transaction shall not terminate the contract involving the secured obligations.
5. If a security transaction does not terminate according to the provisions of Clauses 1 and 3 of this Article, the securee may dispose of the security assets for settling the refunding obligation of the obligor toward the securee.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
Điều 6. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm
Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được dùng để thế chấp
Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ
Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
Điều 25. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp