Chương 1 Nghị định 16/2014/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2014 |
Ngày công báo: | 18/03/2014 | Số công báo: | Từ số 333 đến số 334 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 03/3 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2014/NĐ-CP về quản lý cán cân thanh toán (CCTT) quốc tế của VN.
Theo đó, cơ cấu CCTT bao gồm các giao dịch về:
- Hàng hoá có sự thay đổi về quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú; giao dịch hàng hoá xuất/nhập khẩu tính theo giá FOB tại cửa khẩu xuất.
- Dịch vụ vận tải, du lịch, thông tin liên lạc, xây dựng, bảo hiểm, tài chính, quyền sử dụng giấy phép, quyền thương hiệu và bản quyền, dịch vụ Chính phủ, logistic…
- Thu nhập, chuyển giao vãng lai, chuyển giao vốn, đầu tư trực tiếp/gián tiếp, giao dịch tài chính phái sinh, vay/trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi.
Nghị định cũng quy định loại thông tin (thuộc/không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước), nguyên tắc và phương thức cung cấp thông tin.
NHNN nhận thông tin lập CCTT từ Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ Công thương, Bộ LĐTBXH, các cá nhân và tổ chức khác.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 21/04/2014, thay thế Nghị định 164/1999/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định việc cung cấp, nhận thông tin, lập, theo dõi, dự báo và phân tích cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
2. Các Bộ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Tài chính;
c) Bộ Công Thương;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các cá nhân và tổ chức khác cung cấp thông tin phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là người cư trú và người không cư trú) được xác định theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTV ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013.
2. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là báo cáo thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.
3. Giá trị hàng hóa tính theo giá F.O.B (free on board) là giá trị hàng hóa không bao gồm bảo hiểm và cước vận chuyển hàng hóa.
4. Tài sản phi tài chính, phi sản xuất bao gồm các hợp đồng, hợp đồng cho thuê, giấy phép của các nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, tên miền, quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giấy phép hoạt động và quyền độc quyền mua một hàng hóa hay một dịch vụ.
5. Thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức là sự tăng hoặc giảm dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ báo cáo.
6. Điều chỉnh số liệu cán cân thanh toán là việc sửa đổi số liệu đã công bố trước đó trên cơ sở rà soát, đối chiếu, so sánh các nguồn số liệu nhằm đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng nguyên tắc, phạm vi thống kê cán cân thanh toán.
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về mẫu biểu báo cáo, phương pháp tính, đơn vị đo lường, thời hạn và phương thức cung cấp.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.
1. Loại thông tin do các Bộ cung cấp, bao gồm:
a) Chủ trương, chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển - kinh tế xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài, vay trả nợ nước ngoài ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chiến lược đó;
b) Các thông tin theo mẫu biểu báo cáo quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV Nghị định này;
c) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ việc lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán.
2. Loại thông tin do các cá nhân, tổ chức khác cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại các cuộc điều tra thống kê định kỳ hoặc đột xuất phục vụ việc lập, phân tích, dự báo cán cân thanh toán.
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo phương thức sau:
a) Bằng văn bản, fax có chữ ký và xác nhận của cấp có thẩm quyền;
b) Các phương thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước: Các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the provision and receipt of information, formulation, monitoring, forecasting and analysis of the balance of international payments of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
1. The State Bank of Vietnam (below refereed to as the State Bank).
2. The Ministries of:
a/ Planning and Investment;
b/ Finance;
c/ Industry and Trade;
d/ Labor, War Invalids and Social Affairs.
3. Other individuals and organizations that provide information to serve the formulation, analysis and forecasting of the balance of international payments of Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Residents and non-residents in Vietnam (below referred to as residents and nonresidents) are those defined by December 13, 2005 Ordinance No. 28/2005/PL-UBTV on Foreign Exchange and March 18, 2013 Ordinance No. 06/2013/UBTVQH13 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Foreign Exchange.
2. Balance of international payments of Vietnam (below referred to as balance of payments) means general statistical report on transactions between residents and non-residents over a given period.
3. FOB (free on board) value means the value of goods not inclusive of insurance cost and freight.
4. Non-financial, non-production assets include contracts, leasing contracts, licenses of marks, brands, symbols, domain names, rights to use natural resources, operation licenses and exclusive right to purchase a goods item or service.
5. Change in the State’s official foreign exchange reserve means an increase or a decrease in the State’s official foreign exchange reserve brought about by transactions in a reporting period.
6. Adjustment of balance of payments data means modification of previously publicized data on the basis of reviewing and comparing data sources in order to ensure the accuracy of data and compliance with the principles and scope of statistics of the balance of payments.
Article 4. Units providing and receiving information for formulation of balance of payments
1. Units providing information: The subjects specified in Clauses 2 and 3, Article 2 of this Decree.
2. Unit receiving information: The State Bank.
Article 5. Principles of information provision and receipt
1. Assurance of the truthfulness, objectiveness, accuracy, adequacy and timeliness of information provided.
2. Uniformity of report form, calculation method, unit of measurement, time limit for and method of information provision.
3. No repetition and overlap among information indicators.
Article 6. Types of information to be provided to the State Bank
1. Types of information provided by ministries include:
a/ Socio-economic development undertakings, policies, plans and strategies of Vietnam in different periods related to import and export of goods, services, labor, attraction of foreign investment, offshore investment; short-, medium- and long-term foreign loan borrowing and repayment, and the implementation of such undertakings, policies, plans and strategies;
b/ Information required in report forms provided in Appendices II, III and IV to this Decree;
c/ Other information at the request of the State Bank to serve the formulation, analysis and forecasting of the balance of payments.
2. Information provided by other individuals and organizations at the request of the State Bank and as prescribed in regular or irregular statistical surveys to serve the formulation, analysis and forecasting of the balance of payments.
Article 7. Methods of provision of information to the State Bank
1. Organizations and individuals may provide information outside the list of protected state secrets by the following methods:
a/ In written or facsimiled documents bearing signatures and certification of competent persons and authorities;
b/ By other methods prescribed by the State Bank on a case-by-case basis.
2. Organizations and individuals shall provide information on the list of protected state secrets to the State Bank in accordance with the law on protection of state secrets.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực