Chương II Nghị định 156/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 156/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 12/01/2021 | Số công báo: | Từ số 39 đến số 40 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng quy định về thông báo phát hành chứng khoán;
b) Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu khi chưa được chấp thuận hoặc thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu không đúng với phương án đã được chấp thuận;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận, trừ trường hợp chào bán, phát hành cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;
c) Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
d) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, ngoại trừ trường hợp phát hành trái phiếu không chuyển đổi;
đ) Không thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ hoặc thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp hoặc hồ sơ đã trình tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng với phương án đã đăng ký hoặc phương án đã được chấp thuận;
c) Công bố thông tin trước khi chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật; quảng cáo việc chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ trên phương tiện thông tin đại chúng;
d) Lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ không đúng đối tượng theo quy định pháp luật; không lưu giữ tài liệu về việc lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua chứng khoán chào bán, phát hành riêng lẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Chứng nhận việc chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ trong thời gian hạn chế chuyển nhượng hoặc trong trường hợp pháp luật quy định không được chuyển nhượng; thực hiện chuyển nhượng trái phiếu chào bán, phát hành riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định pháp luật hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện;
b) Sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ không đúng với mục đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ là công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ của tổ chức chào bán, phát hành chứng khoán;
b) Không đảm bảo việc chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật; không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán, phát hành trái phiếu riêng lẻ chính xác, trung thực, có thể kiểm chứng được, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư; không rà soát đối tượng tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
7. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán, phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc tiếp tục thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ theo đúng thời gian quy định; buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành trong khoảng thời gian vượt quá thời gian quy định; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 30 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
e) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu hoặc lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này trong trường hợp đã chào bán, phát hành chứng khoán. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
3. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra công chúng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng; thực hiện phân phối chứng khoán ra công chúng không đúng quy định pháp luật;
b) Không chuyển số tiền thu được từ đợt chào bán vào tài khoản phong tỏa; giải tỏa hoặc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán trước khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo bằng văn bản về việc xác nhận kết quả chào bán;
c) Không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo hình thức cam kết chắc chắn với tổng giá trị chứng khoán lớn hơn vốn chủ sở hữu hoặc vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không thông qua Đại Hội đồng cổ đông hoặc khi chưa được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện hoặc thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng với giá trị thay đổi từ 50% trở lên số tiền thu được từ đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng quản trị thông qua; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với mục đích, phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc nội dung đã công bố thông tin cho nhà đầu tư hoặc nội dung đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Điều 14, khoản 6 Điều 15 Luật Chứng khoán;
c) Chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Không thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo cam kết bảo lãnh phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
6. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam vi phạm cam kết không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài hoặc vi phạm cam kết không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.
Đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc thông qua Đại hội đồng cổ đông gần nhất về việc thay đổi mục đích hoặc phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc công bố thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc dừng thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc giảm giá trị bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền tự 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu về việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, chào bán chứng khoán tại nước ngoài, phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành lại Việt Nam có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tụi khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ, tài liệu hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ, tài liệu đã nộp;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu không đúng với phương án đã báo cáo hoặc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhưng không đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa được hoặc không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
c) Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu khi chưa đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phát hành thêm cổ phiếu có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện phát hành thêm trong hồ sơ báo cáo về phát hành thêm cổ phiếu.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi cổ phiếu đã phát hành; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã phát hành cổ phiếu; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
c) Buộc thu hồi cổ phiếu phát hành thêm; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua cổ phiếu hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp đã phát hành thêm cổ phiếu. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đến 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 01 tháng đến 03 tháng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 03 tháng đến 06 tháng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 06 tháng đến 12 tháng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 12 tháng đến 24 tháng;
b) Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng có thông tin không chính xác về hoạt động kinh doanh, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng từ trên 24 tháng đến 36 tháng.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng trên 36 tháng hoặc không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
8. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện là công ty đại chúng trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khác phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc dừng thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán trong trường hợp phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định pháp luật.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua quy chế nội bộ về quản trị công ty;
b) Không bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đưa nội dung thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành, người quản lý của doanh nghiệp, người phụ trách quản trị công ty vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các cá nhân quy định tại khoản này thực hiện một trong các hành vi phạm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cùng một công ty đại chúng; thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác;
b) Thành viên Hội đồng quản trị không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc báo cáo không đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty đại chúng không thông báo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với chính đối tượng đó hoặc với những người có liên quan của đối tượng đó theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) không báo cáo theo quy định pháp luật cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch hoặc về các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc cổ đông lớn;
đ) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của công ty đại chúng thực hiện hợp đồng, giao dịch khi chưa được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật; không đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên không điều hành; không đảm bảo cơ cấu, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập theo quy định;
b) Không đảm bảo công bố thông tin về việc lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng;
c) Không mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu, từ chối, trái ngược;
d) Vi phạm quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng này.Bổ sung
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện mua lại cổ phiếu không đúng quy định pháp luật về thời hạn, giá, khối lượng giao dịch;
b) Không làm thủ tục giảm vốn điều lệ hoặc làm thủ tục giảm vốn điều lệ không đúng thời hạn theo quy định pháp luật sau khi thực hiện mua lại cổ phiếu.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua lại cổ phiếu nhưng không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật hoặc đã báo cáo nhưng chưa có văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua lại cổ phiếu;
b) Mua tại cổ phiếu khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
c) Thay đổi phương án mua lại cổ phiếu, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Mua lại cổ phiếu không đúng với phương án đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc nội dung đã công bố thông tin ra công chúng;
đ) Bán ra số cổ phiếu đã mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Tiến hành chào mua công khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua công khai;
g) Mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản khác với Điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực hiện với điều kiện về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với đợt chào mua công khai;
i) Không thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật;
k) Không bảo đảm việc tăng giá chào mua được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu, bao gồm cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã gửi đăng ký bán cho bên chào mua;
l) Không chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua công khai; không cập nhật về đại lý chào mua công khai kèm theo xác nhận đại lý chào mua công khai thay đổi.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định để cá nhân, tổ chức chào mua vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không đảm bảo cá nhân, tổ chức chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký chào mua công khai theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện chào mua công khai khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua hoặc khi chưa được tổ chức, cá nhân chào mua công bố công khai việc chào mua theo phương thức pháp luật quy định;
c) Rút lại đề nghị chào mua công khai trong các trường hợp không được nêu trong Bản công bố thông tin chào mua công khai hoặc Bản cáo bạch phù hợp với quy định pháp luật hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
Đình chỉ hoạt động chào mua công khai trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm e, g khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
d) Buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán hoặc thực hiện niêm yết chứng khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán bổ sung không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
3. Hành vi không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán không đúng thời hạn thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn đến 01 tháng;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 01 tháng đến 03 tháng;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 03 tháng đến 06 tháng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 06 tháng đến 09 tháng;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn từ trên 09 tháng đến 12 tháng;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán quá thời hạn trên 12 tháng hoặc không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ Điều kiện niêm yết chứng khoán trong hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán hoặc làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán.
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không xử lý những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chấp thuận, thay đổi hoặc huỷ bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không xử lý những trường hợp thành viên không duy trì đầy đủ điều kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy định pháp luật, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận đăng ký thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện;
b) Đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên khi không thuộc trường hợp bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Không xử lý các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm;
c) Không thực hiện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép, giấy chứng nhận khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời gian hạn chế chuyển nhượng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy phép;
b) Mượn, thuê, nhận chuyển nhượng giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép; không thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép;
b) Hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp các dịch vụ chứng khoán hoặc dịch vụ khác phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện nhưng chưa báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc chưa có quy định hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ chứng khoán không phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chấp thuận;
d) Tiếp tục hoạt động hoặc thực hiện hành vi bị cấm hoặc hạn chế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật;
b) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật.
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khác phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, chuyển nhượng giấy phép quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thay đổi tên của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài;
b) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch trong nước và nước ngoài;
c) Thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài, nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
b) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán;
c) Chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành đầy đủ các quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ cung cấp;
b) Không tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều hành đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;
c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;
d) Không thu thập, tìm hiểu, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng theo quy định pháp luật;
đ) Không thông báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;
e) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng; không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam; hồ sơ, dữ liệu, tài liệu, chứng từ lưu giữ không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng, của công ty chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán và nhận mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước;
b) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
c) Vi phạm quy định về trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính;
d) Vi phạm quy định về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
đ) Không thiết lập, duy trì hệ thống kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, người hành nghề chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
e) Đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Không tổ chức bộ phận giám sát; không thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; không thực hiện báo cáo khi phát hiện giao dịch chứng khoán có dấu hiệu bất thường theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
c) Thanh toán giao dịch với người khác không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền bằng văn bản của người đứng tên tài khoản;
d) Tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 89 Luật Chứng khoán;
đ) Vi phạm quy định về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán; vi phạm quy định về điều kiện, hạn chế bảo lãnh phát hành chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán; vi phạm quy định về phát hành, chào bán sản phẩm tài chính;
e) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật;
g) Vi phạm quy định về nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng;
h) Không trang bị hạ tầng, kỹ thuật hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định của pháp luật; không sử dụng các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống, dữ liệu của khách hàng;
i) Không thực hiện xác thực khách hàng giao dịch chứng khoán trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm quy định về giao dịch ký quỹ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch ký quỹ, chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, thời hạn cho vay giao dịch ký quỹ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ, về ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đốn 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì, hạn chế giao dịch ký quỹ, cho khách hàng thực hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định không thực hiện quản lý tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ với tài khoản giao dịch thông thường và tài khoản có sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, tài khoản giao dịch trong ngày, tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Trực tiếp nhận và chi trả tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng; nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng;
c) Vi phạm quy định về quản lý chứng khoán của khách hàng;
d) Vi phạm quy định về hạn chế vay nợ hoặc về hạn chế cho vay;
d) Vi phạm quy định về góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lạm dụng, chiếm dụng chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng hoặc tạm giữ chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng theo hình thức lưu ký dưới tên công ty chứng khoán;
b) Cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;
c) Sử dụng chứng khoán của khách hàng để cầm cố.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, các điểm a, b, d, g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 26 Nghị định này;
b) Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoặc hợp đồng ký kết với khách hàng không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
c) Không tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;
d) Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ, chính xác cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thiết lập, duy trì hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoặc không đảm bảo cơ cấu nhân sự đáp ứng điều kiện; không giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan, giữa các khách hàng hoặc giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng; không xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục;
b) Vi phạm quy định về trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán; thực hiện hành vi bị cấm trong nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch khi thực hiện giao dịch cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho công ty;
d) Không tuân thủ tỷ lệ đầu tư hoặc không thực hiện việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư theo quy định pháp luật; không tuân thủ quy định về tỷ lệ đầu tư an toàn của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của quỹ đầu tư chứng khoán khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; không tuân thủ quy định về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ;
đ) Không thực hiện đúng quy định về ủy quyền hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của khách hàng hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
g) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính mình, cho khách hàng ủy thác, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
h) Thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác đầu tư với khối lượng, giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối lượng, giá trị giao dịch trong năm của khách hàng ủy thác;
i) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d và e khoản 3 Điều 26 Nghị định này;
b) Không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ đầu chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư uỷ thác;
c) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và nhân viên làm việc tại công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán; vi phạm quy định về quỹ đầu tư bất động sản; vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác khi khách hàng không có yêu cầu bằng văn bản hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác trong trường hợp đứng tên chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng nhưng không được khách hàng chấp thuận trước khi thực hiện giao dịch.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hạn chế phạm vi bồi thường và trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chuyển rủi ro từ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sang nhà đầu tư;
b) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào chính quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán đó hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư tài chính vào chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Vi phạm quy định về đầu tư tài chính, mua cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu, tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp, nắm giữ cổ phần;
d) Vi phạm quy định về việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán;
d) Sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để thanh toán nghĩa vụ nợ, cho vay hoặc bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty hoặc bất kỳ đối tác nào;
e) Vi phạm quy định về việc cho vay hoặc giao vốn của công ty cho Tổ chức, cá nhân;
g) Cho khách hàng vay, mượn chứng khoán hoặc các tài sản khác; môi giới giao dịch giữa khách hàng và bên thứ ba;
h) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý; không tách biệt tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
i) Thực hiện đầu tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
k) Thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý để công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới;
l) Đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán khi hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán không có Điều khoản cho phép sử dụng nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư chứng khoán phái sinh;
m) Đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về huy động và quản lý quỹ, tài sản tại Việt Nam;
b) Vi phạm quy định về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Thực hiện đầu tư vào tài sản không đúng quy định pháp luật cho khách hàng ủy thác;
d) Chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn cho chính mình tại Việt Nam;
đ) Vi phạm quy định pháp luật chứng khoán về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
e) Không lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán do chi nhánh quản lý; không tách biệt tài sản ủy thác, tài sản của quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính chi nhánh.
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2, các điểm b, d khoản 3, các điểm g, i khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài trong thời hạn từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lưu ký và quản lý tách biệt tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, của từng quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam quản lý; buộc quản lý tách biệt tài sản uỷ thác, tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và tài sản của chính công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp;
b) Không ban hành quy trình định giá giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán hoặc không xác định giá trị tài sản ròng hoặc định giá sai giá trị tài sản ròng công ty đầu tư chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tham gia xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
b) Vi phạm quy định về hạn chế đối với hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán, về tỷ lệ đầu tư an toàn khi thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
c) Thực hiện giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp không đúng quy định pháp luật; thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn lập, xác nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo điều kiện đăng ký hoạt động đại lý phân phối;
b) Không nhận diện thông tin nhà đầu tư hoặc không thiết lập hệ thống để quản lý, lưu trữ đầy đủ thông tin về nhà đầu tư theo quy định pháp luật;
c) Vi phạm quy định trong nhận và chuyển lệnh giao dịch của nhà đầu tư; không thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch theo quy định pháp luật;
d) Vi phạm quy định về quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư;
d) Không cập nhật đầy đủ, chính xác kịp thời mà số giao dịch chứng khoán và trạng thái sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài;
e) Không cập nhật thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư, không gửi xác nhận giao dịch cho nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định trong phân phối chứng chỉ quỹ;
b) Vi phạm quy định trong thực hiện lệnh mua, lệnh bán chứng chỉ quỹ.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán không đăng ký hoạt động đại lý phân phối theo quy định pháp luật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện đồng thời kiêm nhiệm vị trí trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động văn phòng đại diện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện; không đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc hoạt động văn phòng đại diện khi chưa được chấp thuận hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện;
b) Làm đại diện cho tổ chức khác; thực hiện chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện cho cá nhân, tổ chức khác;
c) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với Trưởng đại diện văn phòng đại diện của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ngoài phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện.
5. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lập, xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có thông tin sai lệch, sai sự thật;
b) Hoạt động văn phòng đại diện sai mục đích hoặc hoạt động không đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
a) Đình chỉ hoạt động văn phòng đại diện trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.Bổ sung
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thành lập quỹ thành viên khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường trong quá trình thành lập quỹ thành viên;
b) Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên theo quy định pháp luật hoặc thành lập quỹ thành viên khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đốn 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ thành lập quỹ thành viên có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi thay đổi người hành nghề chứng khoán;
b) Không bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có đủ chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện; bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ không phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp;
c) Bố trí nhân viên, người hành nghề chứng khoán kiêm nhiệm công việc trong trường hợp không được kiêm nhiệm.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người chưa có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc người đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ, vị trí mà theo quy định pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định khi phát hiện người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nơi mình làm việc;
b) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
b) Thực hiện mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác vượt quá phạm vi được ủy thác, giá trị tài sản ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng ủy thác; đầu tư thay cho khách hàng, trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
c) Môi giới giao dịch vay, mượn tài sản giữa các khách hàng hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba, trừ trường hợp vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch hoặc vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc không đúng nội dung ủy thác; sử dụng tài khoản hoặc tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản;
b) Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán hoặc cho khách hàng vay chứng khoán trong trường hợp không được phép thực hiện.
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
2. Hành vi công bố thông tin không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
h) Phạt tiền 5% giá trị đăng ký giao dịch nhưng không quá 3.000.000.000 đồng nếu đăng ký giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
3. Hành vi giao dịch ngoài khoảng thời gian đăng ký hoặc ngoài khoảng thời gian Sở giao dịch chứng khoán công bố thông tin, vượt quá giá trị theo quy định pháp luật hoặc vượt quá giá trị đăng ký bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị dưới 100.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Giao dịch có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng bị xử phạt như hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Công bố thông tin không đúng thời hạn khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
b) Cổ đông sáng lập công bố thông tin không đúng thời hạn trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
c) Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ thực hiện đồng thời mua và bán chứng khoán của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng trong thời gian đăng ký giao dịch.
5. Hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch bị xử phạt theo giá trị chứng khoán giao dịch thực tế với mức phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này đối với hành vi không công bố thông tin về kết quả thực hiện giao dịch; không công bố thông tin khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ; không công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc không công bố thông tin trước khi thực hiện giao dịch cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng.
a) Đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng;
b) Đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch khi thực hiện giao dịch có giá trị từ 10.000.000.000 đồng trở lên cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
1. Đình chỉ giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trên các tài khoản nhà đầu tư cho người khác mượn để giao dịch chứng khoán hoặc đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch chứng khoán, giao dịch ký quỹ chứng khoán, tài khoản giao dịch uỷ quyền;
d) Vi phạm quy định về giao dịch trong ngày giao dịch hoặc trong đợt khớp lệnh định kỳ.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện hành vi chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ vi phạm quy định tại Điều 31 Luật Chứng khoán, quy định pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc bán cổ phiếu hoặc vốn cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn tối đa 60 ngày để giảm tỷ lệ nắm giữ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoán 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty đại chúng không đăng ký chứng khoán hoặc đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty đại chúng vi phạm quy định về thực hiện quyền, đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán không thực hiện đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc chi nhánh của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật; hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán, chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký, đăng ký hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
Đình chỉ hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký, hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, ngân hàng thanh toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn, chính xác danh sách người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan theo yêu cầu hợp lệ và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của công ty đại chúng, tổ chức phát hành;
b) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định hoặc thông báo không đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký của khách hàng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy định về bảo quản, lưu giữ chứng khoán; vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên không thực hiện chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang thành viên bù trừ thay thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; không thực hiện thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường; không bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế hoặc mở vị thế của chính mình.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký hoặc nhân viên của thành viên bù trừ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ghi nhận không chính xác tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng; hạch toán sai trên tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản vị thế hoặc tài khoản ký quỹ; thanh toán không đúng thời hạn, thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký không qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thực hiện giao dịch chứng khoán khi chưa được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hạch toán vào tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên;
c) Không bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định;
d) Không bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
đ) Không quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; không mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ;
e) Không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ hoặc không quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở;
g) Không thu đủ tài sản ký quỹ của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
4. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ khi chưa đáp ứng đủ điều kiện hoặc khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ khi không thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, giấy chứng nhận thành viên bù trừ;
b) Sử dụng chứng khoán, tài sản ký quỹ của khách hàng vì lợi ích của cá nhân, tổ chức khác hoặc vì lợi ích của chính Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ và phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với nhân viên của thành viên lưu ký, thành viên bù trừ thực hiện hành vi sửa chữa, làm thất lạc chúng từ trong thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán.
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc quản lý tách biệt tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ là tiền và chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; buộc mở tài khoản lưu ký, tài khoản ký quỹ chi tiết cho từng khách hàng; buộc quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng khách hàng và của khách hàng với thành viên bù trừ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; buộc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của từng thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó; buộc tách biệt giữa tài sản ký quỹ, tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh và tiền gửi thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng lưu ký theo quy định tại hợp đồng lưu ký chứng khoán, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Không lập, lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; hồ sơ, chứng từ lưu giữ không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật;
c) Không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Không đảm bảo có đủ số nhân viên nghiệp vụ tối thiểu có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định pháp luật;
đ) Chưa xây dựng quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không chính xác hoặc không đúng thời gian quy định;
b) Thực hiện việc thanh toán cho các giao dịch không phù hợp với điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác và hợp đồng lưu ký chứng khoán;
c) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp khác của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, của ngân hàng giám sát và các quyền phát sinh trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán và của nhà đầu tư ủy thác trong phạm vi hợp đồng lưu ký chứng khoán, hợp đồng giám sát và quy định pháp luật có liên quan;
d) Không thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác việc thanh lý tài sản, phương án xử lý các tài sản còn lại và thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các thông tin cần thiết có liên quan đến việc giải thể quỹ đầu tư.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi không lưu ký, không tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư, của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với ngân hàng lưu ký thực hiện hành vi sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư uỷ thác không đúng quy định pháp luật.
Đình chỉ hoạt động lưu ký trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lưu ký, quản lý tách biệt tài sản của từng quỹ đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, của từng khách hàng ủy thác và tài sản của ngân hàng theo quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng giám sát theo quy định tại hợp đồng giám sát, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Là người có liên quan hoặc tham gia điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
b) Là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, của công ty đầu tư chứng khoán;
c) Không giám sát hoạt động, hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện;
d) Không báo cáo theo thời hạn pháp luật quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại;
e) Không tách biệt về hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo giữa bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng, bộ phận thực hiện chức năng giám sát, bộ phận chịu trách nhiệm lập, lưu trữ và cập nhật sổ đăng ký nhà đầu tư;
g) Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng giám sát tại các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của quỹ đầu tư do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lập; xác nhận báo cáo tài sản quỹ đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán, báo cáo xác định giá trị tài sản ròng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập không chính xác hoặc sai lệch.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng ký, đăng ký lại người công bố thông tin hoặc người được ủy quyền công bố thông tin hoặc không ban hành quy chế về công bố thông tin;
b) Không thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về phương tiện, hình thức công bố thông tin;
b) Không lưu giữ thông tin công bố theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công bố thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Công bố thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
c) Công bố thông tin cá nhân của chủ thể khi chưa được chủ thể đồng ý.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.Bổ sung
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo đối với thông tin phải báo cáo theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo có nội dung sai lệch hoặc sai sự thậtBổ sung
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc báo cáo thông tin chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện hành vi vi phạm quy định về báo cáo khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở hoặc lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm từ 15 ngày trở lên so với quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi không báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định liên quan đến việc lập, trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc không kiến nghị đơn vị được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa, xử lý sai phạm hoặc không ghi ý kiến vào báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không sửa chữa, xử lý sai phạm;
b) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định cho đơn vị được kiểm toán hoặc cho người thứ ba hoặc cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có nghi ngờ hoặc phát hiện đơn vị được kiểm toán có sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
c) Không giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán hoặc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện hành vi giao một phần hoặc toàn bộ công việc kiểm toán công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cho tổ chức kiểm toán không được chấp thuận thực hiện.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, không báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về kiểm toán nội bộ, rà soát khách hàng trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và các bên liên quan theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và bên có liên quan nằm trong các danh sách cảnh báo; không thực hiện kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền sau đây:
a) Không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền;
b) Không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật; không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh, tài khoản sử dụng tên giả theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Phòng, chống rửa tiền;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, tham gia hoặc tạo Điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con không lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.
6. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định về chống tài trợ khủng bố thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.
Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;
b) Chống đối, cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền; không giải trình, không đến làm việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý của đoàn thanh tra, kiểm tra, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;
b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PRIVATE PLACEMENT OF SECURITIES
Article 8. Violations against regulations on private placement of securities
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on announcement of securities issuance;
b) Carrying out redemption of bonds before maturity or bond swaps without obtaining approval or against the approved plan;
c) Failing to disclose the audited report on capital use at the GMS or failing to provide the detailed descriptions of the use of capital generated from the latest private placement of shares or public offering of securities, which are included in the audited annual financial statements, except cases where shares are offered or issued for exchanging debts or shares/stakes.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to carry out the private placement of securities within the prescribed time limit;
b) Distributing privately placed securities against regulations of law;
c) Failing to transfer the capital generated by the offering to the escrow account; releasing or using the capital generated by the offering before SSC gives written confirmation of offering results;
d) Commenting or guaranteeing securities prices in the future, income or profit on the investors’ investment or making no-loss guarantee, except cases of issuance of non-convertible bonds;
dd) Failing to carry out registration or depositing of privately placed bonds or failing to complete the registration or depositing of privately placed bonds within the prescribed time limit.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to revise the application for registration of private placement when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the application submitted to competent entities;
b) Carrying out the private placement of securities against the registered or approved plan;
c) Disclosing information before the private placement which contains advertising information on the mass media, except information to be disclosed as prescribed by law; advertising the private placement on the mass media;
d) Selecting ineligible investors to purchase privately place securities; failing to retain documents about selection of investors to purchase privately place securities as prescribed by law;
dd) Certifying the transfer of privately placed securities within the transfer restriction period or in case such transfer is prohibited by law; carrying out the transfer of privately placed securities in contravention of regulations in Article 31 of the Law on Securities or regulations on private placement and trading of privately placed corporate bonds in domestic market and offering of corporate bonds in international market.
4. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Changing the purposes or making changes in the plan for use of capital generated by the private placement without obtaining the approval from the GMS, Board of Directors, Board of Members or Company’s President as prescribed by law, or making changes in the plan for use of capital generated by the private placement before obtaining the GMS’s authorization;
b) Using the capital generated by the private placement against the purposes or plan approved by GMS, Board of Directors, Board of Members or Company’s President, or the information disclosed to investors or the report submitted to or approved by competent authorities.
5. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Carrying out the private placement without satisfying the private placement requirements set forth in law, or without applying for registration with SSC in case the issuer is a public company, securities company or fund management company, or before SSC gives a written confirmation that it has received the adequate application for registration of private placement to the issuer and publish the same information on its website;
b) Failing to ensure the satisfaction of private placement requirements as prescribed by law; failing to ensure that the application for private placement contains accurate, truthful, verifiable and unequivocal information, and important information that affect investors’ decision; failing to review the satisfaction of requirements by purchasers of privately placed bonds.
6. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for registration of private placement which contains false information or conceals true information.
7. A fine ranging from VND 1.000.000.000 to VND 1.500.000.000 shall be imposed for forging documents or making certification on forged documents proving the satisfaction of private placement requirements included in the application for registration of the private placement.
8. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities of the violation in Clause 7 of this Article, which are forged documents, shall be confiscated.
9. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to withdraw the offered or issued securities, and return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the interest rate specified on bonds or demand deposit interest rate announced by the bank, at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit, at the time the decision to enforce this measure takes effect within 15 days from the day on which the investor’s request is received in case of commission of the violation in Point a or b Clause 3 of this Article and securities have been offered or issued, or the violation in Clause 4 or Point a Clause 5 of this Article. Investors must send their request within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
b) The violating entity is compelled to disclose the audited report on capital use at the following the GMS or disclose the detailed descriptions of the use of capital generated from the private placement of shares which are included in the audited annual financial statements in case of commission of the violation in Point c Clause 1 of this Article;
c) The violating entity is compelled to obtain the approval of the following GMS, Board of Directors, Board of Members or Company's President for changes in purposes or plan for use of capital generated by the private placement in case of commission of the violation in Point a Clause 4 of this Article;
d) The violating entity is compelled to remove information in case of commission of the violation in Point c Clause 3 of this Article;
dd) The violating entity is compelled to continue the private placement according to the schedule; withdraw securities offered or issued within the period beyond the prescribed one; return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the interest rate specified on bonds or demand deposit interest rate announced by the bank at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit at the time the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of the violation in Point a Clause 2 of this Article. The withdrawal of securities and return of money to investors must be completed within 30 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
e) The violating entity is compelled to withdraw the offered or issued securities, and return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the interest rate specified on bonds or demand deposit interest rate announced by the bank at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit at the time the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of any of the violations in Clauses 6, 7 of this Article and securities have been offered or issued. The withdrawal of securities and return of money to investors must be completed within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PUBLIC OFFERING IN VIETNAM
Article 9. Violations against regulations on application for registration of public offering in Vietnam
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for failing to revise the application for registration of public offering when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the application.
2. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for registration of public offering which contains false information or conceals true information.
3. A fine ranging from VND 2.500.000.000 to VND 3.000.000.000 shall be imposed for forging documents or making certification on forged documents proving satisfaction of public offering requirements included in the application for registration of public offering.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities of the violation in Clause 3 of this Article, which are forged documents, shall be confiscated.
5. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to withdraw the offered securities, and return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the demand deposit interest rate announced by the bank, at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit, at the time the decision to enforce this measure takes effect within 15 days from the day on which the investor’s request is received in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article and securities have been offered to the public. Investors must send their requests within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
b) The violating entity is compelled to withdraw the offered securities, and return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the demand deposit interest rate announced by the bank at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit at the time the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of any of the violations in Clauses 2, 3 of this Article and securities have been offered to the public. The withdrawal of securities and return of money to investors must be completed within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
c) The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on execution of public offering in Vietnam
1. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for commenting or guaranteeing securities prices in the future, income or profits on the investors’ investment, or making no-loss guarantee, except cases of public offering of non-convertible bonds.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using untruth or inaccurate information to make market surveys before obtaining the permission for public offering; distributing publicly offered securities against regulations of law;
b) Failing to transfer the capital generated by the offering to the escrow account; releasing or using the capital generated by the offering before SSC gives written confirmation of offering results;
c) Failing to disclose the audited report on capital use at the GMS or failing to disclose the detailed descriptions of the use of capital generated by the public offering, which are included in the audited annual financial statements.
3. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon the underwriter for committing one of the following violations:
a) Failing to fulfill requirements set forth in law when underwriting the public offering;
b) Underwriting a public offering in the form of firm commitment with total securities value higher than the underwriter’s owner's equity or exceeding 15 times the difference between short-term assets and short-term liabilities according to the latest financial statements.
4. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Conducting the public offering against the plan registered with SSC;
b) Changing the purposes or making changes in the plan for use of capital generated by the public offering without obtaining the GMS’s approval or before obtaining the GMS’s authorization, or making changes in the plan for use of capital generated by the public offering with the change involving at least 50% of the capital generated by the public offering, except the offering of non-convertible bonds or bonds without attached warrants under the plan approved by the Board of Directors; using the capital generated by the public offering against the purposes or plan approved by the GMS, or the information disclosed to investors or the report submitted to SSC.
5. A fine ranging from VND 500.000.000 to VND 600.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Conducting the public offering without fulfilling requirements set forth in law;
b) Conducting the public offering for establishing an enterprise, except the public offering for establishing an enterprise as prescribed in the Government’s Decree elaborating Article 14, Clause 6 Article 15 of the Law on Securities;
c) Conducting the public offering without submitting an application for registration of public offering to SSC or before obtaining SSC’s certificate of registration of public offering;
d) Failing to underwrite the public offering according to the public offering underwriting agreement included in the application for registration of public offering.
6. A fine ranging from VND 600.000.000 to VND 700.000.000 shall be imposed upon a foreign organization conducting the public offering in Vietnam for violating the commitment not to shift funds abroad or violating the commitment not to withdraw self-financed counterpart funds during the term of the licensed project.
7. Additional penalties:
Underwriting services shall be suspended for a period of 06 - 12 months in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to withdraw the offered securities, and return payments for securities or deposit (if any) plus interests calculated according to the demand deposit interest rate announced by the bank, at which the violating entity's account is opened for receiving payments for securities or deposit, at the time the decision to enforce this measure takes effect within a maximum period of 15 days from the day on which the investor’s request is received in case of commission of the violation in Clause 4, Point a, b or c Clause 5, or Clause 6 of this Article. Investors must send their requests within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
b) The violating entity is compelled to obtain the approval of the following GMS for changes in purposes or plan for use of capital generated by the public offering in case of commission of the violation in Point b Clause 4 of this Article;
c) The violating entity is compelled to disclose the audited report on capital use at the following the GMS or disclose the detailed descriptions of the use of capital generated from the public offering which are included in the audited annual financial statements in case of commission of the violation in Point c Clause 2 of this Article;
d) The violating entity is compelled to suspend the underwriting of public offering in case of commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article;
dd) The violating entity is compelled to reduce the underwriting value of public offering as prescribed in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ISSUANCE OF BONDS IN INTERNATIONAL MARKET, OFFERING OF SECURITIES OVERSEAS, AND ISSUANCE OF SECURITIES USED AS THE BASIS FOR OFFERING OF DEPOSITARY RECEIPTS OVERSEAS OR PROVISION OF ASSISTANCE IN ISSUING DEPOSITARY RECEIPTS OVERSEAS ON THE BASIS OF SHARES ISSUED IN VIETNAM
Article 11. Violations against regulations on issuance of bonds in the international market, offering of securities overseas, and issuance of securities used as the basis for offering of depositary receipts overseas or provision of assistance in issuing depositary receipts overseas on the basis of shares issued in Vietnam
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for failing to revise the application for issuance of bonds in the international market, offering of securities overseas, issuance of securities used as the basis for offering of depositary receipts overseas or provision of assistance in issuing depositary receipts overseas on the basis of shares issued in Vietnam when finding inaccurate or inadequate information or any new information related to the submitted application.
2. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Conducting issuance of bonds in the international market, offering of securities overseas, and issuance of securities used as the basis for offering of depositary receipts overseas or provision of assistance in issuing depositary receipts overseas on the basis of shares issued in Vietnam without meeting requirements set forth in law;
b) Conducting issuance of bonds in the international market, offering of securities overseas, and issuance of securities used as the basis for offering of depositary receipts overseas or provision of assistance in issuing depositary receipts overseas on the basis of shares issued in Vietnam without applying for registration thereof with a competent authority or before obtaining approval or written consent from a competent authority.
3. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for failing to preparing or making certification on the application for issuance of bonds in the international market, offering of securities overseas, issuance of securities used as the basis for offering of depositary receipts overseas or provision of assistance in issuing depositary receipts overseas on the basis of shares issued in Vietnam, which contains false information or conceals true information.
4. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ISSUANCE OF ADDITIONAL SHARES
Article 12. Violations against regulations on issuance of additional shares
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to revise the application for or reports on issuance of additional shares when finding inaccurate or inadequate information or any new information related to the submitted application or reports;
b) Conducting the issuance of additional shares against the plan submitted to or registered with SSC.
2. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Conducting issuance of additional shares without submitting reports to SSC or before obtaining SSC’s certificate of receipt of adequate reports on issuance of additional shares;
b) Conducting issuance of additional shares without applying for registration of issuance of additional shares with SSC; Conducting issuance of additional shares before or without obtaining SSC’s approval;
c) Conducting issuance of additional shares without fulfilling requirements set forth in law.
3. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for or report on issuance of additional shares which contains false information or conceals true information.
4. A fine ranging from VND 1.000.000.000 to VND 1.500.000.000 shall be imposed for forging documents or making certification on forged documents proving the satisfaction of requirements for issuance of additional shares included in the application for registration of issuance of additional shares.
5. Additional penalty:
The exhibits and instrumentalities of the violation in Clause 4 of this Article, which are forged documents, shall be confiscated.
6. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article;
b) The violating entity is compelled to withdraw the issued shares, and return payments for shares or deposit (if any) plus interests calculated according to the demand deposit interest rate announced by the bank, at which the violating entity's account is opened for receiving payments for shares or deposit, at the time the decision to enforce this measure takes effect within a maximum period of 15 days from the day on which the investor’s request is received in case of commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article and shares have been issued, or the violation in Point b Clause 1 or Clause 2 of this Article. Investors must send their requests within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
c) The violating entity is compelled to withdraw the additionally issued shares, and return payments for shares or deposit (if any) plus interests calculated according to the demand deposit interest rate announced by the bank, at which the violating entity's account is opened for receiving payments for shares or deposit, at the time the decision to enforce this measure takes effect within a maximum period of 15 days from the day on which the investor’s request is received in case of commission of the violation in Clause 3 or Clause 4 of this Article and shares have been additionally issued. Investors must send their requests within 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PUBLIC COMPANIES
Article 13. Violations against regulations on application for public company registration
1. A warning shall be imposed for late submission of application for public company registration of up to 01 month.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for late submission of application for public company registration of exceeding 01 month to 03 months.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for late submission of application for public company registration of exceeding 03 months to 06 months.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for late submission of application for public company registration of exceeding 06 months to 12 months.
5. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Late submission of application for public company registration of exceeding 12 months to 24 months;
b) The application for public company registration contains inaccurate information about business operations, shareholders, assets, financial status and other issues.
6. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for late submission of application for public company registration of exceeding 24 months to 36 months.
7. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for late submission of application for public company registration of exceeding 36 months, or failing to submit the application for public company registration.
8. A fine ranging from VND 1.000.000.000 to VND 2.000.000.000 shall be imposed for forging documents or making certification on forged documents proving the public company’s satisfaction of eligibility requirements included in the application for public company registration.
9. Additional penalty:
The exhibits and instrumentalities of the violation in Clause 8 of this Article, which are forged documents, shall be confiscated.
10. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to provide accurate information in case of commission of the violation in Point b Clause 5 of this Article;
b) The violating entity is compelled to suspend procedures for public company registration in case of commission of the violation in Clause 8 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on delisting of public company
1. The following penalties shall be imposed for committing violations against regulations on notification to SSC when failing to satisfy the eligibility requirements for a public company laid down in Article 32 of the Law on Securities:
a) A warning shall be imposed for late submission of notice to SSC of less than 15 days after the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for late submission of notice to SSC of 15 days or more after the prescribed deadline;
c) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for failing to send notice to SSC as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for failing to submit an application for delisting as prescribed in Article 39 of the Law on Securities in case such application is compulsory.
Article 15. Violations against regulations on public company administration
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to develop and submit the company administration regulations to GMS for approval;
b) Failing to designate executive officers as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the public company for failing to record remunerations of each member of the Board of Directors, salaries of General Director (Director) and other executive officers in a separate section of the company’s annual financial statements, and report them at the annual GMS.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon any of members of the Board of Directors, Director (General Director) and other executive officers/managers for committing a violation against regulations on provision of information for the Board of Directors and Board of Controllers.
4. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon individuals mentioned in this Clause for committing one of the following violations:
a) Chairperson of Board of Directors concurrently holds the position of Director or General Director of the same public company; a member of the Board of Directors of a public company also acts as a member of Board of Directors of more than 05 other companies;
b) A member of the Board of Directors fails to submit reports on his/her incomes from subsidiaries, associate companies and other organizations to the Board of Directors by the prescribed deadline or submits a report which contains inadequate information;
c) A member of the Board of Directors, a member of the Board of Controllers (Controller), General Director (Director), or another executive officer of the public company fails to inform the Board of Directors/Board of Controllers as prescribed by law of transactions between the public company, subsidiaries or companies over 50% charter capital of which is held by the public company and that member or his/her related persons as prescribed by law;
d) A member of the Board of Directors, a member of the Board of Controllers (Controller), or General Director (Director) fails to submits reports to the Board of Directors/Board of Controllers on transactions between the public company and companies of which he/she is a founder or manager over the last 03 years before the transaction date, or transactions between the public company and companies whose members of Board of Director, General Director (Director) or major shareholders are his/her related persons;
dd) Chairperson or member of the Board of Directors, General Director (Director) or another executive officer of the public company executes contracts/transactions before obtaining approval from the GMS or Board of Directors as prescribed by law.
5. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a public company for committing one of the following violations:
a) Failing to ensure the number of members of the Board of Directors as prescribed by law; failing to ensure that at least one third (1/3) of the members of its Board of Directors are non-executive members; failing to ensure the composition and number of independent members of the Board of Directors as prescribed;
b) Failing to announce the compilation of the list of shareholders eligible to participate in the GMS at least 20 days before the record date;
c) Failing to invite representative of the accredited audit organization that audited the Company’s annual financial statements to participate in the annual GMS in case the auditor's report on annual financial statements contains unqualified opinions, adverse opinions or disclaimer of opinions;
d) Violating regulations on transactions with shareholders, executive officers and their related persons.
Article 16. Violations against regulations on repurchase of shares
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Repurchasing shares against regulations on time limit, price and trading volume;
b) Failing to follow procedures for reducing charter capital or failing to complete procedures for reducing charter capital within the prescribed time limit after repurchasing shares.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Repurchasing shares without submitting required documents to SSC or before obtaining SSC’s notice of receipt of adequate documents about share repurchase;
b) Repurchasing shares without fulfilling requirements set forth in law;
c) Making changes in the share repurchase plan, except in force majeure events or cases where such changes are approved by SSC;
d) Repurchasing shares against the plan submitted to SSC or publicly disclosed information;
dd) Selling repurchased shares, except cases specified in Clause 7 Article 36 of the Law on Securities.
3. Remedial measure:
The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point d Clause 2 of this Article.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TENDER OFFERS
Article 17. Violations against regulations on tender offers
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Directly or indirectly purchasing or subscribing shares, call option for shares and convertible bonds of the target company or closed-end fund certificates of the target investment fund, call option for closed-end fund certificates of the target investment fund outside the tender offer;
b) Selling or concluding an agreement to sell the shares or closed-end fund certificates being bid for;
c) Giving unfair treatment to holders of the same type of shares, call option for shares and convertible bonds, or closed-end fund certificates being bid for;
d) Providing information separately for shareholders or investors, or providing information for them at different levels or time;
dd) Failing to make tender offers within the prescribed period or the one registered with SSC;
e) Refusing to buy shares from shareholders of the target company or closed-end fund certificates from investors of the target investment fund during the tender offer;
g) Purchasing shares of the target company or fund certificates of the target investment fund against the terms and conditions of the tender offer declaration;
h) Failing to purchase or purchasing shares or closed-end fund certificates that remain after the tender offer against regulations on purchase time or with price and payment method different from those in the tender offer;
i) Failing to report or disclose information on the tender offer or reporting or disclosing information on the tender offer against regulations of law;
k) Failing to ensure the application of increased bid price to all shareholders of the target company or investors of the target investment fund, including shareholders or investors that have sent selling registration forms to the entity making tender offer;
l) Failing to designate a securities company to act as the tender offer agent; failing to update information about tender offer agent which must be enclosed with certificate of tender offer agent.
2. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon securities company that acts as tender offer agent for committing one of the following violations:
a) Failing to provide tender offer instructions resulting in the commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) Failing to ensure that the entity making tender offer has enough money to make the tender offer on the registered official tender offer date.
3. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to apply for registration of tender offer as prescribed by law;
b) Conducting the tender offer before obtaining SSC’s approval or before the entity making the tender offer publicly announces the tender offer according to the method prescribed by law;
c) Withdrawing the tender offer in cases which are not specified in the tender offer declaration or the prospectus as prescribed by law or before obtaining SSC’s approval.
4. A fine ranging from VND 1.000.000.000 to VND 1.500.000.000 shall be imposed for misusing information about the tender offer to buyer securities or providing information, or enticing or tempting others to buy or sell securities before the official tender offer date.
5. Additional penalty:
The tender offer shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point a, b, c or d Clause 1 of this Article.
6. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to conduct the tender offer according to the registered plan in case of commission of the violation in Point e or g Clause 1, or Point c Clause 3 of this Article;
b) The violating entity is compelled to continue purchasing shares or closed-end fund certificates which remain after the tender offer in case of commission of the violation in Point h Clause 1 of this Article;
c) The violating entity is compelled to relinquish the rights to vote directly or through an authorized representative in proportion to the number of shares obtained from the violation in Point a or b Clause 3 of this Article;
d) The violating entity is compelled to sell shares or closed-end fund certificates to reduce the holding ratio to below the one requiring the tender offer in case of commission of the violation in Point a or b Clause 3 of this Article within a maximum period of 06 months from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
dd) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the commission of one of the violations in Clause 4 of this Article.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON LISTING AND REGISTRATION OF SECURITIES
Article 18. Violations against regulations on listing and registration of securities
1. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for failing to carry out procedures for changes to listing or registration of securities or failing to complete procedures for listing or registration of additional securities by the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for failing to revise the application for listing or registration of securities when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the submitted application.
3. The following fines shall be imposed for failing to apply for listing or registration of securities, or failing to apply for listing or registration of securities by the prescribed deadlines:
a) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of up to 01 month;
b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of exceeding 01 month to 03 months;
c) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of exceeding 03 months to 06 months;
d) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of exceeding 06 months to 09 months;
dd) A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of exceeding 09 months to 12 months;
e) A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for late submission of application for listing or registration of securities of exceeding 12 month, or failure to apply for listing or registration.
4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for listing or registration of securities which contains false information or conceals true information.
5. A fine ranging from VND 2.500.000.000 to VND 3.000.000.000 shall be imposed for forging documents or making certification on forged documents proving satisfaction of requirements for securities listing included in the application for listing of securities, or forging documents or making certification on forged documents included in the application for registration of securities.
6. Additional penalty:
The exhibits and instrumentalities of the violation in Clause 5 of this Article, which are forged documents, shall be confiscated.
7. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to apply for listing or registration of securities with VNX and its subsidiaries within 60 days in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article;
b) The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 4 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on listing of securities by Vietnamese issuers on foreign Stock Exchanges
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for failing to revise the application for listing of securities on foreign Stock Exchange when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the submitted application.
2. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon an issuer of securities used as the basis for offering of depositary receipts abroad for failing to submit reports to SSC on listing of depositary receipts on foreign Stock Exchange.
3. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to submit application for listing of securities on foreign Stock Exchange to SSC as prescribed by law;
b) Carrying out listing of securities on foreign Stock Exchange before obtaining SSC’s approval.
4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for listing of securities on foreign Stock Exchange which contains false information or conceals true information.
5. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 4 of this Article.
Section 8. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ORGANIZATION OF SECURITIES MARKET
Article 20. Violations against regulations on organization of securities market
1. A fine ranging from VND 2.500.000.000 to VND 3.000.000.000 shall be imposed for organizing securities market against regulations in Clause 2 Article 42 of the Law on Securities.
2. Additional penalties:
a) Securities activities and securities services of securities company, securities investment fund management company, or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall be suspended for a period of 03 - 05 months in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 12 - 18 months if the holder commits the violation in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) The violating entity is compelled to remove website, software, trading system and other equipment used for committing the violation in Clause 1 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on management of listing and registration of securities by VNX and its subsidiaries
1. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for failing to take actions against listed organizations that fail to maintain their fulfillment of listing requirements as prescribed.
2. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for approving, changing or cancelling listing or registration of securities against regulations.
Article 22. Violations against regulations on management of members by VNX and its subsidiaries
1. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for failing to take actions against members that fail to maintain their fulfillment of eligibility requirements or fail to fulfill member’s obligations as prescribed by law and comply with VNX’s regulations as prescribed in Article 46 of the Law on Securities.
2. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for committing one of the following violations:
a) Granting membership to an entity that fails to meet eligibility requirements;
b) Suspending or cancelling membership in contravention of regulations of law.
Article 23. Violations against regulations on trading and supervision by VNX and its subsidiaries
1. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for committing one of the following violations:
a) Organizing trading of new securities, changing a trading method and applying a new trading method or inaugurating a new trading system without obtaining SSC’s approval;
b) Failing to take actions against violations against trading regulations or failing to follow procedures for supervision of securities trading as prescribed;
c) Failing to put securities under alert, control or restriction in accordance with regulations of law and VNX’s regulations.
2. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon VNX or its subsidiary for failing to suspend or terminate trading of securities according to VNX’s regulations in case such suspension or termination is necessary to protect investors’ rights and interests.
Section 9. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SECURITIES TRADING AND PRACTICE
Article 24. Violations against regulations on license for establishment and operation
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon a branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam for failing to follow procedures for modification of the license for establishment and operation of branch in accordance with regulations of law.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a securities company, securities investment fund management company, securities investment company or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam for committing one of the following violations:
a) Failing to revise the application for issuance or modification of the license/certificate when finding inaccurate or inadequate information, or any new information related to the submitted application;
b) Trading securities before the official inauguration date.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a founding shareholder or capital contributor during establishment of a securities company or securities investment fund management company for transferring their shares or stakes within the transfer restriction period.
4. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Erasing or altering contents of the license;
b) Borrowing, hiring or receiving transfer of license, or lending, leasing or transferring the license; failing to trade securities or provide securities services in its own name; using the names of others or allowing others to use its name to trade securities or provide securities services.
5. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Conducting securities operations before obtaining the SSC’s license;
b) Trading securities or providing securities services or other services which must be reported to SSC before submitting reports to SSC or obtaining SSC’s approval or a competent authority’s written instructions; providing securities services other than the licensed ones as prescribed in Article 86 of the Law on Securities;
c) Operating for improper purposes or against the issued license or certificate or the approved contents;
d) Continuing operations or performing prohibited or restricted acts during the operation period, after termination of operation or while the license or certificate is revoked.
6. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Preparing or certifying the application for issuance or modification of the license for establishment and operation which contains forged documents or false information or conceals true information;
b) Preparing or certifying the application for certificate of eligibility to trade derivatives or provide clearing services or derivatives payment services which contains forged documents or false information.
7. Additional penalties:
a) Securities activities or services shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point b or c Clause 5, or Clause 6 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities of the violation in Point a Clause 4 of this Article, which are erased or altered documents, shall be confiscated.
8. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the leasing or transfer of the license in Point b Clause 4 of this Article;
b) The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 6 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on changes requiring approval
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a securities company, securities investment fund management company, securities investment company, or branch of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam for changing name of the company, branch, representative office or transaction office before obtaining SSC’s written approval.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a securities company, securities investment fund management company, or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam for performing one of the following acts before obtaining SSC’s written approval:
a) Relocating the company’s head office, or domestic or overseas branch, representative office or transaction office;
b) Establishing or shutting down domestic or overseas branch, representative office or transaction office;
c) Changing business operations at a branch; making indirect outward investments; establishing an overseas subsidiary and receiving trusteeship to make indirect outward investments;
d) Suspending operations, except in force majeure events.
3. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for performing one of the following acts before obtaining SSC’s written approval:
a) Offering and listing securities of the securities company or securities investment fund management company overseas;
b) Providing the services mentioned in Point b Clause 1 Article 86 of the Law on Securities;
c) Terminating the provision of services, except in force majeure events.
4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for reorganizing a securities company or securities investment fund management company before obtaining SSC’s written approval.
Article 26. Violations against regulations on operation of securities companies and branches of foreign securities companies in Vietnam
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to fully formulate internal procedures, business processes, internal control and risk management procedures, and code of professional ethics in conformity with business operations and services provided;
b) Failing to comply with regulations of the Law on Securities and the Law on Enterprises in terms of management and administration of securities companies other than public companies, and branches of foreign securities companies in Vietnam;
c) Preparing or certifying the application for registration of provision of online securities trading services which contains inaccurate information, or failing to revise the application when finding inaccurate or inadequate information;
d) Failing to fully collect and update information about clients, unless information is not fully provided by the client; failing to adequately and truthfully provide information for clients as prescribed by law;
dd) Failing to disclose at the head office, branches and transaction offices information about transaction methods, order placement, margin, payment time, transaction fees, services provided, conditions for provision of services, list of certified securities professionals and other information as prescribed by law;
e) Failing to notify the forced selling, selling of mortgaged securities or trading results to clients by the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to fully retain information about clients; failing to fully retain documents and records related to operation of the securities company or branch of a foreign securities company in Vietnam; retaining documents and records that do not fully and accurately reflect transactions of clients and securities company or branch of a foreign securities company in Vietnam; a branch of a foreign securities company in Vietnam directly manages deposits for securities trading and opens securities trading accounts for domestic investors;
b) Violating regulations on opening of securities trading accounts for clients;
c) Violating regulations on a securities company’s responsibility to provide securities investment consultancy services and financial consultancy services; performing prohibited acts when providing securities investment consultancy services and financial consultancy services;
d) Violating regulations on receipt of trusteeship for managing securities trading accounts of individual investors;
dd) Failing to establish systems for internal audit, internal control and risk management for each business operation; failing to arrange personnel for internal audit unit or internal control unit, or arranging unqualified persons; failing to supervise and prevent conflict of interests within the company and in transactions with related persons, between clients or between the securities company or branch of foreign securities company in Vietnam, certified securities professionals and clients; failing to develop a information technology system and backup database to ensure safe and continuous operation;
e) Commenting on or guaranteeing income or profit on the clients’ investment or making no-loss guarantee, except investment in fixed income securities;
g) Failing to organize the supervision unit; failing to supervise securities trading according to the Minister of Finance’s regulations; failing to submit reports when finding any suspicious securities transactions.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Making clients and investors confused about securities prices;
b) Agreeing on or proposing a specific interest rate or sharing profits or losses with clients in order to entice them to trade securities;
c) Making payment for transactions with persons other than holders of securities trading accounts without their written authorization;
d) Revealing information about clients, unless the provision of information is agreed by the client or requested by a competent authority; failing to fully, punctually and accurately provide information about clients at the request of SSC as prescribed in Article 89 of the Law on Securities;
dd) Violating regulations on proprietary trading; violating regulations on conditions and restrictions on securities underwriting; violating regulations on restrictions on investments of the securities company; violating regulations on issuance and offering of financial products;
e) Increasing or decreasing charter capital against regulations of law;
g) Violating regulations on receipt and execution of trading orders of clients;
h) Failing to develop technical infrastructure of the online securities trading system in accordance with regulations of law; failing to adopt solutions to ensure safety of the trading system and data on clients;
i) Failing to authenticate clients conducting online securities transactions in accordance with regulations of law.
4. The following fines shall be imposed for violations against regulations on margin trading:
a) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for violating regulations on opening of margin trading accounts, marginable securities and lending term for margin trading;
b) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for violating regulations on lending limits for margin trading and suspension of margin trading;
c) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for violating regulations on initial margin requirement, maintenance margin requirement, restrictions on margin trading, allowing clients to conduct margin trading or withdraw more cash than the current buying power on his/her margin account;
d) A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for failing to manage margin trading accounts separately from ordinary trading accounts and accounts using money borrowed from credit institutions, day trading accounts and secured short selling accounts.
5. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to separately manage assets of each client, assets of clients and assets of the securities company or branch of a foreign securities company in Vietnam;
b) Directly receiving and making payments for securities transactions of clients; receiving authorization from clients for carrying out internal transfer of money between their accounts;
c) Violating regulations on management of securities of clients;
d) Violating regulations on restrictions on borrowing or restrictions on lending;
dd) Violating regulations on contribution of capital to establish or purchase of shares/stakes of other securities companies in Vietnam.
6. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Misusing or appropriating clients’ securities or money or keeping their securities by depositing under the securities company’s name;
b) Lending money or securities on clients’ accounts;
c) Using clients’ securities for pledging.
7. Additional penalties:
a) Securities activities or services shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 6 of this Article;
b) The securities professional certificate shall be suspended for a period of 01 - 03 months if the holder commits the violation in Point e Clause 2 or Point a, b, d or g Clause 3 of this Article, or for a period of 06 - 12 months if he/she commits the violation in Clause 6 of this Article.
8. Remedial measure:
The violating entity is compelled to return securities and money to clients within a maximum period of 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of the violation in Clause 6 of this Article.
Article 27. Violations against regulations on operation of securities investment fund management companies and branches of foreign fund management companies in Vietnam
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon a securities investment fund management company for committing one of the following violations:
a) Committing the violation in Point a, b or d Clause 1 Article 26 hereof;
b) Failing to enter into written contracts when rendering services to clients or entering into a contract which does not have adequate information as prescribed by law;
c) Failing to comply with the charter of the securities investment fund, the charter of the securities investment company, or the investment portfolio management contract;
d) Failing to provide information or failing to provide information by the prescribed deadline or providing inadequate or inaccurate information for the custodian bank and the supervisory bank.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a securities investment fund management company or branch of a foreign fund management company in Vietnam for committing one of the following violations:
a) Failing to establish and maintain the risk management, internal control and internal audit systems; failing to arrange personnel for internal audit unit or internal control unit, or arranging unqualified persons; failing to supervise and prevent conflict of interests within the company and in transactions with related persons, between clients or between the securities investment fund management company, certified securities professionals and clients; failing to develop a information technology system and backup database to ensure safe and continuous operation;
b) Violating regulations on a securities investment fund management company’s responsibility to provide securities investment consultancy services; performing prohibited acts when providing securities investment consultancy services;
c) Failing to follow procedures for allocation of trading orders and assets when conducting transactions for the securities investment fund, securities investment company, trustors and the company’s transactions;
d) Failing to comply with the prescribed investment ratios or failing to adjust the investment portfolio as prescribed by law; failing to comply with the prescribed safe investment ratio of the securities investment fund management company or the securities investment fund when making indirect outward investments; failing to comply with regulations on information provision, advertising and introduction of the fund;
dd) Failing to comply with regulations on authorization by the securities investment fund management company;
e) Commenting on or guaranteeing income or profit on the clients’ investment or making no-loss guarantee, except investment in fixed income securities;
g) Violating regulations on opening of securities trading accounts, opening of derivatives trading accounts for itself, trustors, securities investment fund, and securities investment company managed by the securities investment fund management company;
h) Conducting asset transactions for a trustor with trading volumes and value in the year through a securities company exceeding the permissible limits on trading volumes and value in the year of that trustor;
i) Committing the violation in Point a Clause 2 Article 26 hereof.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a securities investment fund management company for committing one of the following violations:
a) Committing the violation in Point b, d or e Clause 3 Article 26 hereof;
b) Failing to comply with valuation procedures or miscalculating prices of fund certificates, net asset value (NAV) or values of investment portfolios of the securities investment fund, securities investment company and trustors;
c) Violating regulations on restrictions on operation of securities investment fund management companies, their related persons and employees; violating regulations on restrictions on operation of securities investment company; violating regulations on real estate investment funds; violating regulations on restrictions on operation of securities investment funds;
d) Failing to ensure that investments with assets of trustors that are foreigners or foreign organizations must be made in accordance with regulations of law on foreign exchange management and foreign holdings in Vietnamese enterprises;
dd) Acting as asset owners on behalf of trustors without their written request or failing to obtaining the trustor’s approval before conducting transactions in assets the fund management company acts as the owner of which on behalf of that trustor.
4. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon a securities investment fund management company for committing one of the following violations:
a) Evading legal liabilities and limiting scope of compensation and financial liabilities of the securities investment fund management company or transferring risks from the securities investment fund management company to investors;
b) Using assets of the securities investment fund or securities investment company for making investments in that fund or company or another securities investment fund or company established and operating in Vietnam, or contributing to joint ventures or associations or making financial investments in that securities investment fund management company and its related persons;
c) Violating regulations on financial investment, purchase of shares, stakes and bonds, contribution of capital to enterprises, or holding of shares;
d) Violating regulations on borrowing for supporting operations of the securities investment fund or company;
d) Using assets of the securities investment fund or company, or trust assets for paying debts, providing loans or guaranteeing any loans of the company, its related persons or partners;
e) Violating regulations on lending or allocation of company’s capital to other entities;
g) Lending securities or other assets to clients; acting as a broker for transactions between clients and third party;
h) Failing to separately deposit and manage assets and capital of each trustor, each securities investment fund or securities investment company managed by the securities investment fund management company; failing to separately manage trust assets, assets of the securities investment fund or securities investment company, and assets of the securities investment fund management company;
i) Making investment in assets for trustors against regulations of law;
k) Colluding with the securities company to conduct transactions, in excess of permissible limits, in securities included in the investment portfolio of a fund managed by the securities investment fund management company for the purpose of earning brokerage fees;
l) Investing in derivatives with capital of trustors, securities investment fund or company when such investment in derivatives is not prescribed in the investment portfolio management contract or charter of the securities investment fund or company;
m) Investing in derivatives using its own capital, borrowed capital and other lawful capital sources.
5. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon a branch of a foreign fund management company in Vietnam for committing one of the following violations:
a) Violating regulations on mobilization and management of funds and assets in Vietnam;
b) Violating regulations on foreign exchange management and holdings in Vietnamese enterprises;
c) Making investment in assets for trustors against regulations of law;
d) Offering or issuing securities for raising capital in Vietnam;
dd) Violating regulations of the Law on Securities on transfer of profits abroad;
e) Failing to separately deposit and manage assets and capital of each trustor, each investment fund or securities investment company managed by the branch; failing to separately manage trust assets, assets of the investment fund or securities investment company, and its assets.
6. Additional penalties:
a) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 01 - 03 months if the holder commits the violation in Point g Clause 2, Point b or d Clause 3, Point g or I Clause 4 of this Article;
b) Securities activities and securities services of the securities investment fund management company, or branch of foreign fund management company shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point I Clause 4 or Point c Clause 5 of this Article.
7. Remedial measure:
The violating entity is compelled to separately deposit and manage assets and capital of each trustor, each securities investment fund or securities investment company managed by the securities investment fund management company or the branch of foreign fund management company in Vietnam; separately manage trust assets, assets of the securities investment fund or securities investment company, and assets of the securities investment fund management company or the branch of foreign fund management company in Vietnam within a maximum period of 06 months from the day on which the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of the violation in Point h Clause 4 or Point e Clause 5 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on operation of private securities investment companies that self-manage their capital
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon a private securities investment company that self-manages its capital for committing one of the following violations:
a) Failing to revise its application for registration of establishment when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the submitted application;
b) Failing to promulgate procedures for determination of its NAV, or failing to determine its NAV or miscalculating its NAV.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a private securities investment company that self-manages its capital for committing one of the following violations:
a) Formulating, implementing and developing real estate projects;
b) Violating regulations on restrictions on operation of securities investment companies and safe investment ratios when making indirect outward investments;
c) Conducting transactions which cause changes in ownership of shares or stakes against regulations of law; increasing or decreasing its charter capital against regulations of law.
3. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon a private securities investment company that self-manages its capital for preparing or certifying the application for registration of establishment which contains false information or conceals true information.
4. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 29. Violations against regulations on operation of distribution agents for securities investment fund certificates
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon a distribution agent for committing one of the following violations:
a) Failing to meet eligibility requirements for distribution agents;
b) Failing to identify investors’ information or failing to establish a system for managing and fully retaining investors’ information as prescribed by law;
c) Violating regulations on receipt and transfer of investors’ trading orders; failing to establish a system for receiving trading orders as prescribed by law;
d) Violating regulations on management of investors’ accounts and sub-accounts;
d) Failing to punctually, adequately and accurately update securities trading codes of foreign investors and their ownership status;
e) Failing to update information about investors’ ownership status after transactions or failing to send transaction confirmations to investors.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a distribution agent for committing one of the following violations:
a) Violating regulations on distribution of fund certificates;
b) Violating regulations on execution of fund certificate subscription and redemption orders.
3. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a distribution agent for failing to apply for registration of distribution operations as prescribed by law.
Article 30. Violations against regulations on representative offices of securities companies, securities investment fund management companies, foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failing to follow procedures for modification or re-issuance of certificate of registration or termination of representative office operation as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon the chief representative or an employee of the representative office for holding multiple positions in case such multiple position-holding is prohibited.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to meet requirements when running a representative office; failing to apply for registration of representative office operation or running a representative office before obtaining approval or certificate of registration of representative office operation;
b) Representing another organization; transferring certificate of registration of representative office operation to another entity;
c) Erasing or altering contents of the certificate of registration of representative office operation.
4. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon the chief of the representative office of a foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam for performing business operations in Vietnam beyond the licensed scope of operation of the representative office.
5. The certificate of registration of representative office operation shall be suspended for a period of 18 - 24 months if the securities trading organization commits one of the following violations:
a) Preparing or certifying the application for certificate of registration of representative office operation which contains false or inaccurate information;
b) Running the representative office for wrong purposes or against the certificate of registration of representative office operation.
6. Additional penalties:
a) Operation of the representative office shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities of the violation in Point c Clause 3 of this Article, which are erased or altered documents, shall be confiscated.
Article 31. Violations against regulations on establishment of private funds
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for failing to revise the application for establishment of private fund when finding inaccurate, inadequate or misleading information or any new information related to the submitted application.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using mass media for advertising, raising capital or making market surveys during the establishment of a private fund;
b) Increasing or decreasing charter capital against regulations of law.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to submit reports on establishment of private fund as prescribed by law or establishing a private fund before fulfilling establishment requirements set forth in law;
b) Failing to submit reports on risks or loss of the fund’s assets by the prescribed deadline.
4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for preparing or making certification on the application for establishment of private fund which contains false information or conceals true information.
5. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 4 of this Article.
Article 32. Violations against regulations on securities practice and management of employees and certified securities professionals
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to submit reports on changes in certified securities professionals by the prescribed deadline;
b) Failing to make sure employees in specialized departments have appropriate securities professional certificates; arranging employees to perform tasks inappropriate to their securities professional certificates;
c) Arranging employees or certified securities professionals to hold multiple positions in case such multiple position-holding is prohibited.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Arranging persons who do not possess securities professional certificates or whose securities professional certificates have been suspended to perform operations or hold positions the holders of which are required to have securities professional certificates;
b) Failing to submit reports by the prescribed deadline when detecting a certified securities professional’s commission of the violation in Clause 3 or Clause 4 of this Article.
3. The securities professional certificate shall be suspended for a period of 06 - 12 months if the holder commits one of the following violations:
a) Concurrently working at another organization that has proprietorial relation with the securities company or securities investment fund management company where he/she is working;
b) Concurrently holding the position of Director or General Director of an organization that makes public offering or a listed organization.
4. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Borrowing, lending or leasing the securities professional certificate;
b) Erasing or altering contents of the securities professional certificate.
5. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using clients’ names or accounts for registering or trading securities;
b) Buying or selling securities on trust trading accounts beyond the scope of entrustment or value of trust assets or against investment objectives of trustors; making investments on behalf of clients, except in case of the authorized management of individual investors’ trading accounts;
c) Acting as a broker for asset borrowing or lending transactions between clients or between a client and a third party, except for borrowing of securities for correction of transaction errors or conducting exchange transactions of ETFs.
6. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Using clients’ accounts or assets without their entrustment or beyond the scope of entrustment; using clients’ accounts or money or securities on their accounts without authorization from the securities company according to the trust agreement made between the client and the securities company;
b) Selling or allowing clients to sell securities while they do not own such securities or lending securities to clients in case such lending of securities is prohibited.
7. Additional penalties:
a) The securities professional certificate shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 4 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities of the violation in Point b Clause 4 of this Article, which are erased or altered securities professional certificates, shall be confiscated;
c) The securities professional certificate shall be suspended for a period of 06 - 12 months in case of commission of the violation in Clause 5 or Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the leasing of securities professional certificates as prescribed in Point a Clause 4 of this Article;
b) The violating entity is compelled to return securities and money to clients within a maximum period of 60 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect in case of commission of the violation in Point a Clause 6 of this Article.
Section 10. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SECURITIES TRADING
Article 33. Violations against regulations on transactions of founding shareholders; major shareholders, groups of related persons holding at least 5% of voting shares of a public company; investors and groups of related persons holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; groups of related foreign investors holding at least 5% of voting shares of an issuer or at least 5% of fund certificates of a closed-end fund; Internal actors of public companies, public investment companies, public funds, and their related persons
1. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 35.000.000 shall be imposed for failing to disclose information within the prescribed time limit when the holding of shares or fund certificates varies by more than 1% of voting shares or closed-end fund certificates.
2. The following fines shall be imposed for failing to disclose information within the prescribed time limits about expected transactions and transaction results:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 50.000.000 to under VND 100.000.000;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000;
c) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 300.000.000 to under VND 500.000.000;
d) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 500.000.000 to under VND 1.000.000.000;
dd) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 90.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 1.000.000.000 to under VND 3.000.000.000;
e) A fine ranging from VND 90.000.000 to VND 110.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 3.000.000.000 to under VND 5.000.000.000;
g) A fine ranging from VND 110.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 5.000.000.000 to under VND 10.000.000.000;
h) A fine equal to 5% of the registered transaction value but not exceeding VND 3.000.000.000 shall be imposed if the registered transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is VND 10.000.000.000 or more.
3. The following fines shall be imposed for failing to conduct transactions within the period registered or announced by the Stock Exchange, or conducting transactions with a value exceeding the prescribed or registered one:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is less than VND 100.000.000;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is from VND 100.000.000 to under VND 300.000.000;
c) The fine imposed in case the transaction value of shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds is VND 300.000.000 or more shall be the same as the fine imposed for failing to disclose information about expected transactions in Clause 5 of this Article.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to disclose information within the prescribed time limit when holding at least 5% of voting shares of a public company or a public securities investment company or fund certificates of a closed-end fund or when terminating the status of major shareholders or investors holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund;
b) A founding shareholder fails to disclose information within the prescribed time limit before trading restricted shares.
c) An internal actor of a public company or public fund or its/his/her related person concurrently buys and sells securities of the public company or fund certificates, option calls for fund certificates of the public fund or secured warrants of public company, public securities investment company or public fund within the registered transaction period.
5. The fine which depends on the actual value of traded securities and is twice as much as the fine prescribed in Clause 2 of this Article shall be imposed for failing to disclose information about expected transactions.
6. The fine that is twice as much as the fine prescribed in Clause 1, Clause 2 or Clause 4 of this Article shall be imposed for failing to disclose information about transaction results; failing to disclose information when the holding of shares or fund certificates varies by more than 1% of voting shares or fund certificates; failing to disclose information when holding at least 5% of voting shares of a public company or a public securities investment company or fund certificates of a closed-end fund or when terminating the status of major shareholders or investors holding at least 5% of fund certificates of a closed-end fund, or failing to disclose information before trading restricted shares.
7. Additional penalties:
a) Securities trading shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of failure to disclose information about the expected transaction in shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds with the transaction value of from VND 5.000.000.000 to under VND 10.000.000.000;
b) Securities trading shall be suspended for a period of 03 - 05 months in case of failure to disclose information about the expected transaction in shares, call options for shares, convertible bonds, call options for convertible bonds, fund certificates, call options for fund certificates or secured warrants of public companies, public investment companies or public funds with the transaction value of VND 10.000.000.000 or more.
Article 34. Violations against regulations on trading and holding of securities by investors
1. An investor shall be suspended from trading securities on its/his/her accounts which are lent to others to trade securities or used for holding securities for others for the purpose of manipulating securities market for a period of 06 - 12 months.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Violating regulations on foreign holdings;
b) Violating regulations on securities investments made by foreign investors in Vietnam’s securities market;
c) Violating regulations on holdings of share capital or stakes of securities companies and securities investment fund management companies;
d) Violating regulations on opening of securities trading accounts, margin accounts and authorized trading accounts;
d) Violating regulations on transactions made on the trading day or within a periodic order matching period.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a professional securities investor for transferring privately placed securities in contravention of regulations in Article 31 of the Law on Securities or regulations on private placement and trading of privately placed corporate bonds in domestic market and offering of corporate bonds in international market.
4. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for conducting one or some transactions for the purposes of concealing information about actual ownership of a type of securities for evading or assisting others in evading the obligation to disclose information or the obligations to be discharged in tender offers or regulations on foreign holdings in Vietnam’s securities market.
5. Additional penalty:
The securities professional certificate shall be suspended for a period of 18 - 24 months in case of commission of the violation in Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1, Point a Clause 2, Clause 3 or Clause 4 of this Article;
b) The violating entity is compelled to sell shares or share capital or stakes within a maximum period of 60 days to comply with the prescribed holdings in case of commission of the violations in Point a or c Clause 2 of this Article.
Article 35. Use of internal information for trading securities
1. A fine that is 10 times the illegal revenue but does not exceed the maximum fine specified in Clause 2 Article 5 hereof shall be imposed for the use of internal information for trading securities if not liable to criminal prosecution. In case there is no illegal revenue or the fine calculated according to the illegal revenue is smaller than the maximum fine mentioned in Clause 2 Article 5 hereof, the maximum fine mentioned in Clause 2 Article 5 hereof shall apply.
2. Additional penalties:
a) Securities activities and securities services of securities company, securities investment fund management company, or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 18 - 24 months if the certified securities professional commits the violation in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measure:
The violating entity is compelled to return the revenue illegally obtained from the commission of one of the violation in Clause 1 of this Article.
Article 36. Manipulation of securities market
1. A fine that is 10 times the illegal revenue but does not exceed the maximum fine specified in Clause 2 Article 5 hereof shall be imposed for the act of manipulation of securities market if not liable to criminal prosecution. In case there is no illegal revenue or the fine calculated according to the illegal revenue is smaller than the maximum fine mentioned in Clause 2 Article 5 hereof, the maximum fine mentioned in Clause 2 Article 5 hereof shall apply.
2. Additional penalties:
a) Securities activities and securities services of securities company, securities investment fund management company, or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 18 - 24 months if the certified securities professional commits the violation in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measure:
The violating entity is compelled to return the revenue illegally obtained from the commission of one of the violation in Clause 1 of this Article.
Section 11. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON REGISTRATION, DEPOSITING, CLEARING AND PAYMENT FOR SECURITIES, SUPERVISORY BANKS AND CUSTODIAN BANKS
Article 37. Violations against regulations on securities registration
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon a public company for failing to carry out securities registration or failing to complete securities registration at VSDCC within the prescribed time limit.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a public company for violating regulations on exercise of rights, registration and depositing of securities at VSDCC.
Article 38. Violations against regulations on registration of provision of securities depositing, clearing and payment services
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a securities company, commercial bank or FBB that has been issued with certificate of securities depository registration or certificate of eligibility to provide securities clearing and payment services for failing to apply for registration of depository member/ clearing member and provide securities depositing, clearing and payment services within the prescribed time limit..
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall imposed upon a securities company, commercial bank, FBB or branch of the securities company or commercial bank for providing securities depositing, clearing and payment services without satisfying requirements laid down in law, or before obtaining certificate of securities depository registration, decision to approve the provision of securities depository services, or certificate of eligibility to provide securities clearing and payment services, or before being recognized as a member by VSDCC.
3. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed upon a securities company, commercial bank or FBB for preparing an application for registration of provision of securities depositing services, or clearing and payment services that contains false information or conceals true information.
4. Additional penalty:
Securities depositing, clearing and payment services shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case a securities company, commercial bank or FBB has been issued with certificate of securities depository registration or certificate of eligibility to provide securities clearing and payment services and commits the violation in Clause 3 of this Article.
5. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 39. Violations against regulations on securities depositing, clearing and payment
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon VSDCC, depository member, clearing member or clearing bank for committing one of the following violations:
a) Failing to adequately, punctually and accurately provide lists of securities holders and relevant documents at the valid and lawful requests of public companies and issuers;
b) Failing to notify within the prescribed time limit or inadequately notifying rights and interests related to deposited securities of clients.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon VSDCC, depository member, clearing member or clearing bank for committing one of the following violations:
a) Violating regulations on securities management and storage; regulations on securities registration, depositing, clearing and payment;
b) A clearing member that is insolvent, or has its membership suspended or terminated fails to transfer deposited assets and open positions of investors to substitute clearing members at their requests; fails to conduct transactions for liquidating or closing positions on proprietary trading accounts or market making accounts; fails to give priority to conduct of investors’ transactions over its position opening or closing.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon VSDCC, depository member, clearing member or a fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon an employee of depository member or clearing member for committing one of the following violations:
a) Failing to accurately record assets, rights to assets and interests relevant to assets deposited by clients; making incorrect accounting on securities depository accounts, position accounts or margin accounts; making late payments or failing to transfer the ownership of registered securities through VSDCC;
b) Trading securities before they are recorded by VSDCC on members’ securities trading accounts;
c) Failing to protect database and retain original documents about registration, depositing, clearing and payment of securities in accordance with regulations of law;
d) Failing to protect confidentiality of information about clients’ securities holdings;
dd) Failing to separately manage depository accounts and margin accounts keeping money and securities of clients at VSDCC, depository members, and clearing members and their assets; failing to open depository accounts and margin accounts for each client, and separately manage assets and positions of each client, and assets and positions of clients and clearing members;
e) Failing to separately manage accounts and assets of clearing members and VSDCC; failing to separately manage accounts and assets of each clearing member or failing to separately manage margin accounts and assets of each clearing member and his/her clients; failing to separately manage margin assets, deposits for derivatives trading and deposits for underlying securities trading;
g) Failing to collect sufficient margins from clients to fulfill payment obligations.
4. A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed upon VSDCC for committing one of the following violations:
a) Granting certificate of depository member or certificate of clearing member to ineligible member or before SSC issues certificate of securities depository registration, certificate of eligibility to provide clearing and payment services; revoking certificate of depository member or certificate of clearing member in contravention of regulations of law;
b) Using clients’ securities or margin assets in the interests of other entities or VSDCC.
5. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed upon VSDCC, depository member, clearing member or a fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed upon an employee of depository member or clearing member for repairing or losing documents used in payment or transfer of ownership of securities.
6. Additional penalties:
a) Securities depository services shall be suspended for a period of 01 – 03 months if the depository member or clearing member commits the violation in Clause 5 of this Article;
b) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 01 - 03 months if the certified securities professional commits the violation in Clause 3 or Clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to separately manage depository accounts and margin accounts keeping money and securities of clients at VSDCC, depository members, and clearing members and their assets; open depository accounts and margin accounts for each client; separately manage assets and positions of each client, and assets and positions of clients and clearing members in case of commission of the violation in Point dd Clause 3 of this Article within a maximum period of 06 months from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
b) The violating entity is compelled to separately manage accounts and assets of clearing members and VSDCC; separately manage accounts and assets of each clearing member; separately manage margin accounts and assets of each clearing member and his/her clients; separately manage margin assets, deposits for derivatives trading and deposits for underlying securities trading in case of commission of the violation in Point e Clause 3 of this Article within a maximum period of 06 months from the day on which the decision to enforce this measure takes effect.
Article 40. Violations against regulations on responsibility of custodian banks
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to accurately and adequately fulfill the custodian bank’s obligations under the securities depository contact, charter of securities investment fund and regulations of law;
b) Failing to prepare and retain documents and records as prescribed; retaining documents and records that do not fully and accurately reflect transactions of securities investment fund management companies, securities investment funds, trustors, and securities investment companies as prescribed by law;
c) Failing to provide information or providing inadequate or inaccurate information for securities investment fund management companies;
d) Failing to ensure the minimum number of operations employees possessing appropriate qualifications or certificates as prescribed by law;
dd) Failing to develop operation and risk management processes to ensure the fulfillment of obligations as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon the custodian bank for committing one of the following violations:
a) Failing to revenues, expenses, payments and transfer of money and securities accurately and within the prescribed time limits;
b) Making payment for transactions against the charter of securities investment fund, trust agreement and securities depository contract;
c) Failing to correctly, adequately and accurately execute other lawful orders or directives of securities investment fund management companies and supervisory banks and other rights arising from the execution of rights and obligations related to the ownership of assets by securities investment funds, securities investment companies and trustors under terms and conditions of securities depository contracts, supervision contracts and relevant laws;
d) Failing to correctly, adequately and accurately carry out the liquidation of assets and implement the plan for disposal of other assets, and submit reports on dissolution of the investment fund to SSC.
3. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon the custodian bank for failing to deposit and separately manage assets of each investment fund, each securities investment company, each trustor and its assets as prescribed by law.
4. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed upon the custodian bank for using assets of securities investment funds, securities investment companies or trustors against regulations of law.
5. Additional penalty:
Depository activities shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 3 or Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to separately manage assets of each investment fund of the securities investment company, each trustor and assets of the custodian bank as prescribed by law in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article within a maximum period of 06 months from the day on which the decision to enforce this measure takes effect;
b) The violating entity is compelled to return any benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 4 of this Article.
Article 41. Violations against regulations on responsibility of supervisory banks
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon a supervisory bank for committing one of the following violations:
a) Failing to accurately and adequately fulfill the supervisory bank’s obligations under the supervision contact, charter of securities investment fund and regulations of law;
b) Committing any of the violations in Points b, c, d and dd Clause 1 Article 40 hereof.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a supervisory bank for committing one of the following violations:
a) Being a related person or participating in the management board or executive board of the securities investment fund management company or having proprietorial relation, contributing capital, holding shares, or being lender or borrower of the securities investment fund management company or securities investment company, and vice versa.
b) Being a buyer or seller of assets of a public fund or securities investment company;
c) Failing to supervise operations and limits on investments of investment funds and securities investment companies made by securities investment fund management companies;
d) Failing to submit reports within the prescribed time limit to SSC when detecting any violations committed by securities investment fund management companies, securities investment companies and relevant entities;
dd) Failing to notify competent authorities within the prescribed time limit of the fact that the supervisory bank, member of its Board of Directors, its executive officers or employees in charge of supervising and managing assets of public funds and investment companies are related persons, owners, lenders or borrowers of the fund management companies or investment companies, and vice versa;
e) Failing to separate operations, information technology and reporting systems between the department providing NAV determination services, supervisory department and department in charge of preparing, retaining and updating investor registers;
g) Failing to fulfill responsibility of the supervisory bank in reports on assets and operations of investment funds made by securities investment fund management companies; verifying reports on assets of public funds or securities investment companies or reports on determination of NAV made by securities investment fund management companies or securities investment companies that contain inaccurate or false information.
Section 12. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION DISCLOSURE AND REPORTING
Article 42. Violations against regulations on information disclosure
1. A warning shall be issued for committing one of the following violations:
a) Failing to carry out registration or re-registration of the person in charge of information disclosure or person authorized to disclose information or failing to promulgate regulations on information disclosure;
b) Failing to notify SSC, VNX and its subsidiaries of website and any changes thereof as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on media and form of information disclosure;
b) Failing to retain information disclosed as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to disclose information within the prescribed time limits or at the request of SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities;
b) Failing to disclose adequate information as prescribed by law or at the request of SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities;
c) Disclosing personal information of an entity without that entity’s consent.
4. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to disclose information which must be disclosed as prescribed by law or at the request of SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities;
b) Failing to confirm or correct information or making late confirmation or correction of information when finding any information which may affect securities prices or receiving requests from SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities.
5. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for creating false information, or disclosing false information or concealing information about securities activities.
6. Remedial measure:
The violating entity is compelled to remove or correct information in case of commission of the violation in Clause 5 of this Article.
Article 43. Violations against regulations on reporting
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failing to retain information reported as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to submit reports within the prescribed time limits or at the request of SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities;
b) Submitting reports which do not contain adequate information as prescribed by law or requested by SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities.
3. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to submit reports on the information which must be reported as prescribed by law or at the request of SSC, VNX and its subsidiaries as prescribed in Clause 3 Article 120, Clause 4 Article 123, and Clause 3 Article 124 of the Law on Securities;
b) Submitting reports which contain false or inaccurate information.
4. Remedial measure:
The violating entity is compelled to submit reports containing accurate information in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article.
Section 13. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT OF PUBLIC COMPANIES, LISTED ORGANIZATIONS, ORGANIZATIONS PERFORMING PUBLIC OFFERING, SECURITIES COMPANIES, SECURITIES INVESTMENT COMPANIES, SECURITIES INVESTMENT FUNDS AND FUND MANAGEMENT COMPANIES
Article 44. Violations against regulations on audit of public companies, listed organizations, organizations performing public offering, securities companies, securities investment companies, securities investment funds and fund management companies
1. The following penalties shall be imposed upon an accredited audit organization for committing a violation against regulations on reporting on change of its name, head office, business lines, list of auditors or other changes that make it be no longer accredited:
a) A warning shall be imposed for late submission of reports to SSC of less than 15 days after the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for late submission of reports to SSC of 15 days or more after the prescribed deadline;
c) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to submit reports to SSC as prescribed.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Failing to notify the audited entity when detecting any violations against laws and regulations on preparation and presentation of audited financial statements or failing to suggest measures for preventing, remedying and processing violations to the audited entity or failing to specify opinions in the auditor’s report or management letter according to audit standards in case the audited entity fails to remedy or process violations;
b) Failing to give notice within the prescribed time limit to the audited entity or a third party or SSC when the audited entity is suspected of or found to have material errors related to audited financial statements due to failure to comply with laws and regulations;
c) Failing to provide explanation, information and data about the audit, or failing to provide them within the prescribed time limit, or failing to provide adequate and accurate explanation, information and data at the request of SSC as prescribed in Clause 3 Article 21 of the Law on Securities.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon an accredited audit organization for transferring a part or all of audit tasks of public companies, listed organizations, organizations making public offering, securities companies, securities investment companies, securities investment funds and fund management companies to an unaccredited audit organization.
4. Remedial measure:
The violating entity is compelled to provide explanation, information and data about the audit to SSC in case of commission of the violation in Point c Clause 2 of this Article within a maximum period of 10 days from the day on which the decision to enforce this measure takes effect.
Section 14. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ANTI-MONEY LAUNDERING AND COUNTER-TERRORISM FINANCING IN THE FIELDS OF SECURITIES AND SECURITIES MARKET
Article 45. Violations against regulations on anti-money laundering and counter-terrorism financing in the fields of securities and securities market
1. The following fines shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for committing violations against regulations on identification and updating of information about clients:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failing to update information about clients as prescribed in Article 8, Article 9 and Article 10 of the Law on anti-money laundering;
b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for failing to adopt client identification measures and enhanced due diligence approach as prescribed in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 12 of the Law on anti-money laundering, or failing to submit reports on suspicious securities transactions as prescribed in Clause 5 Article 22 of the Law on anti-money laundering;
c) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for failing to establish the risk management system for identifying foreign clients that are politically exposed persons (PEPs) as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 13 of the Law on anti-money laundering.
2. The following fines shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for committing violations against regulations on internal audit and review of clients in anti-money laundering:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for failing to review clients and related parties on alert lists before establishing relationship with or providing services to clients;
b) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed for failing to report clients and related parties on alert lists to competent authorities as prescribed by law; failing to carry out anti-money laundering internal audit as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for committing one of the following violations against internal regulations on anti-money laundering:
a) Failing to promulgate and comply with internal regulations on anti-money laundering;
b) Failing to formulate regulations on classification of clients; failing to classify clients according to levels of money laundering risks as prescribed by law; failing to promulgate procedures for managing risks of transactions relating to new technologies as prescribed in Article 15 of the Law on anti-money laundering.
4. The following fines shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for performing prohibited acts in anti-money laundering:
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for obstructing the provision of information serving the performance of anti-money laundering tasks as prescribed in Clause 6 Article 7 of the Law on anti-money laundering;
b) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for failing to provide information serving the performance of anti-money laundering tasks at the request of competent authorities as prescribed in Clause 4 Article 18 of the Law on anti-money laundering;
c) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for creating or maintaining anonymous accounts or accounts with fake names as prescribed in Clause 2 Article 7 of the Law on anti-money laundering;
d) A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed for organizing, participating in or facilitating money laundering activities.
5. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon VNX and its subsidiaries for failing to retain and update basic information about the organizational structure, founders and beneficial owners of listed enterprises as prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on anti-money laundering.
6. The following fines shall be imposed upon a securities company or securities investment fund management company for committing violations against regulations on counter-terrorism financing:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for failing to adopt client identification measures and update information about clients as prescribed in Article 34 of the Law on counter-terrorism financing;
b) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for failing to denounce terrorism financing activities.
7. Additional penalty:
Securities activities or services shall be suspended for a period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point d Clause 4 of this Article.
Section 15. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INSPECTION BY COMPETENT AUTHORITIES
Article 46. Obstructing inspection and request for provision of information
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Refusing to provide electronic information and documents or failing to adequately and accurately provide electronic information and documents within the prescribed time limits as requested by inspection teams or competent officials;
b) Apposing, obstructing, hindering or evading the inspection by competent officials; failing to provide explanations or failing to present at the request of competent officials;
c) Deliberately delaying, evading or failing to implement administrative decisions issued by competent officials; failing to implement requests, recommendations, conclusions and decisions made by inspection teams or competent officials.
2. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for committing one of the following violations:
a) Concealing or altering electronic documents and records or changing exhibits within the inspection period;
b) Deliberately removing, hiding or performing other acts to change the existing status of the seals on cash cabinets, accountings books and records or other exhibits and instrumentalities; appropriating or destroying documents and evidences concerning inspection contents.
3. Additional penalties:
a) Securities activities and securities services of securities company, securities investment fund management company, or branch of foreign securities company or foreign fund management company in Vietnam shall be suspended for a period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 or Clause 2 of this Article;
b) Securities professional certificate shall be suspended for a period of 01 - 03 months if the certified securities professional commits the violation in Clause 1 or Clause 2 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities of the violation in Point a Clause 2 of this Article, which are electronic documents, records and data, shall be confiscated.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực