Chương VI Nghị định 152/2006/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 152/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2007 |
Ngày công báo: | 31/12/2006 | Số công báo: | Từ số 51 đến số 52 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Nghị định số 61/2001/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động khai thác than trong hầm lò; quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 5 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công thì được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, nếu chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Nghị định này.
3. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì vẫn hưởng các chế độ theo quy định trước đây.
4. Người lao động có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định nghỉ việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2003, thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
5. Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu được giải quyết theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 mà có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội hằng tháng với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức lương tháng trước khi thôi đảm nhiệm chức vụ vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú cho đến khi đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng chế độ hưu trí.
7. Người lao động nghỉ việc theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa 5 năm thì đủ tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội hằng tháng với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức lương tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí.
8. Phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế độ phu nhân (phu quân) tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian ở nước ngoài theo mức đóng hằng tháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 42 Nghị định này để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
9. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng, thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định mà chuyển sang làm công việc khác hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của số năm liền kề làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc mức lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Điều 31 Nghị định này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu.
2. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của các tháng theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 trong 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
The provisions of this Decree are implemented from January 1, 2007.
2. This Decree replaces the Government's Decree No. 12/CP of January 26, 1995, promulgating the Regulation on social insurance, and Decree No. 01/2003/ND-CP of January 9, 2003, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on social insurance promulgated together with the Government's Decree No. 12/CP of January 26, 1995.
3. To repeal the Government's Decree No. 61/2001/ND-CP of September 7, 2001, stipulating the retirement age of miners and the compulsory social insurance provisions in Article 5 of the Government's Decree No. 121/2003/ND-CP of October 21, 2003, on regimes and policies towards commune, ward and township cadres and public employees.
4. The provisions of this Decree also apply to laborers who are enterprise managers enjoying salaries and remuneration according to the law on salaries and remuneration.
1. Persons who are enjoying monthly retirement pensions, working capacity loss allowances, labor accident or occupational disease allowances or survivorship allowances and persons suspended from enjoying social insurance due to their law offenses before the effective date of this Decree will still comply with the previous regulations and are entitled to the adjustment of the enjoyment levels in accordance with the Government's regulations.
2. Persons who are enjoying monthly retirement pensions, working capacity loss allowances, labor accident or occupational disease allowances before January 1, 2007, will, upon their death on January 1, 2007, or later, enjoy the survivorship allowance regime provided in this Decree.
3. Female laborers who give birth or laborers who adopt children under four months old before January 1, 2007, persons who receive medical treatment after suffering labor accidents or occupational diseases and are discharged from hospital before January 1, 2007, will still enjoy the regimes according to previous regulations.
4. Laborers who have paid social insurance premiums for 15 years or more, have received decisions on their job cessation pending their satisfaction of the age condition in order to enjoy retirement pensions before January 1, 2003, will enjoy retirement pensions when they reach full 60 years of age for men or full 55 years of age for women.
5. Laborers who reserve a period of paying social insurance premiums before January 1, 2007, may enjoy lump-sum social allowance benefits under the provisions of Article 30 of this Decree if they are ineligible for enjoying retirement pensions.
6. Full-time commune cadres who stop holding their positions before January 1, 2007, but have paid social insurance premiums for full 10 years or more, have five years at most to reach the retirement age and are voluntarily paying by themselves monthly social insurance premiums equivalent to the total of premiums payable by laborer and employer on the basis of their monthly salaries before they stop holding their positions into the retirement and survivorship allowance fund of the social organization of the place where they reside till they have full 15 years of paying social insurance premiums and reach 60 years of age, for men, or full 55 years of age, for women, will enjoy the retirement regime.
7. Laborers who stop working under the Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002, on policies towards laborers who are left redundant due to rearrangement of state enterprises before January 1, 2007, have paid social insurance premiums for full 15 years or more, have five years at most to reach the retirement age and are voluntarily paying by themselves monthly social insurance premiums equivalent to the total of premiums payable by laborer and employer on the basis of their monthly salaries before they stop holding their positions into the retirement and survivorship allowance fund of the social organization of the place where they reside till they have an adequate period of paying social insurance premiums and reach the retirement age will enjoy the retirement regime.
8. Spouses who, during the period of enjoying the spousal regime at overseas Vietnamese agencies, previously participated in compulsory social insurance, may continue paying monthly social insurance premiums during their stay abroad at the level specified at Point a, Clause 3, Article 42 of this Decree in order to enjoy the retirement and survivorship allowance regime.
9. When determining the condition on the period of paying social insurance premiums for enjoying the monthly retirement or survivorship allowance regime, a year is counted only if it has full 12 months. If a laborer lacks no more than 6 months of paying social insurance premiums, he/she may further pay a lump-sum premium into the retirement and survivorship allowance fund for the number of months he/she still lacks at the level equivalent to the total of premiums payable by laborer and employer on the basis of the monthly salary or remuneration before they stop working.
1. For laborers who have paid social insurance premiums for 15 years or more based on the salaries paid for extremely heavy, hazardous or dangerous jobs or for heavy, hazardous or dangerous jobs in the salary scale and table set by the State before switching to other jobs and paying social insurance premiums based on lower salaries or officers or professional army men in the people's army, professional and technical officers in the people's police, cipher officers who are salaried like people's army or police personnel before switching to work in agencies, organizations, units or enterprises where they are subject to the salary regime set by the State and pay social insurance premiums based on lower salaries, when they retire, the highest salary they received during the years of doing extremely heavy, hazardous or dangerous jobs or for heavy, hazardous or dangerous jobs or the rank- or position-based salary and seniority allowance (if any) before they moved to other branches corresponding to the number of years specified in Article 31 of this Decree will be used to calculate the average of salaries serving as a basis for calculating the retirement pensions they enjoy.
2. For laborers who pay social insurance premiums under the salary regime set by the State and enjoy the retirement regime from January 1, 2007 on, the total salaries of the months of paying social insurance premiums which serve as a basis for calculating the retirement pensions or social insurance allowances of the months according to the salary coefficient, position allowance and seniority allowance (if any) applicable before October 1, 2004, during the last five years before they stop working will be adjusted according to the salary coefficient, position allowance and seniority allowance (if any) prescribed in the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 730/2004/NQ-UBTVQHK11 of September 30, 2004, the Party Central Committee Secretariat's Decision No. 128/QD-TW of December 14, 2004, and the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP of December 14, 2004, and Decree No. 205/2004/ND-CP of December 14, 2004.
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Health shall guide the assessment of the working capacity decrease of laborers.
Article 61.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of People's Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Thanh tra bảo hiểm xã hội theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 21. Trợ cấp một lần theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: