Chương I Nghị định 152/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 152/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2007 |
Ngày công báo: | 31/12/2006 | Số công báo: | Từ số 51 đến số 52 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài;
c) Hợp đồng cá nhân.
Các đối tượng quy định tại Điều này gọi chung là người lao động.
1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
4. Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
1. Ốm đau.
2. Thai sản.
3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Hưu trí.
5. Tử tuất.
Người lao động quy định tại các điểm a, c khoản 4 Điều 2 Nghị định này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện công tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội;
g) Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
d) Hàng năm gửi báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Xử phạt theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Người lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;
c) Tổ chức bảo hiểm xã hội các cấp;
d) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Về đóng bảo hiểm xã hội:
a) Không đóng bảo hiểm xã hội;
b) Đóng không đúng mức quy định;
c) Đóng không đúng thời gian quy định;
d) Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội;
b) Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội;
c) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích, sai chính sách, chế độ.
4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội.
Article 1.- This Decree guides a number of articles of the Law on Social Insurance regarding compulsory social insurance for Vietnamese cadres, public employees, public servants and laborers working under labor contracts.
Article 2.- Laborers participating in compulsory social insurance provided in this Decree include:
1. Cadres, public employees and public servants as defined by the law on cadres and public employees;
2. Persons working under labor contracts of indefinite term or labor contracts of a term of full 3 months or longer as defined by the labor law, including managers and laborers working for cooperatives or unions of cooperatives and enjoying wages under labor contracts of a term of full 3 months or longer;
3. Laborers who are defense workers and police workers working in armed forces enterprises.
4. Laborers who have participated in compulsory social insurance but have not yet received a lump-sum social insurance benefit before going to work overseas for a definite term in accordance with the law on Vietnamese laborers working overseas under contracts of the following types:
a/ Contracts signed with non-business organizations or enterprises permitted to provide the service of sending laborers to work overseas, enterprises sending laborers to work overseas in the form of probation and skill improvement, and enterprises making offshore investment and sending laborers to work overseas.
b/ Contracts signed with Vietnamese enterprises that have successfully bid for or entered into contracts to be executed overseas.
c/ Individual contracts.
The subjects defined in this Article are collectively referred to as laborers.
Article 3.- Employers participating in compulsory social insurance provided in this Decree include:
1. Enterprises established and operating under the Enterprise Law, including armed forces enterprises.
2. State agencies, non-business units of the State.
3. Political organizations, socio-political organizations, socio-professional-political organizations, socio-professional organizations, other social organizations.
4. Organizations and units operating in accordance with law.
5. Cooperatives, unions of cooperatives set up and operating under the Cooperative Law.
6. Individual business households, cooperative groups, other organizations and individuals hiring, employing and paying wages to laborers.
7. Foreign agencies, organizations and individuals, international organizations operating in the Vietnamese territory and employing Vietnamese, unless otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded.
Article 4.- Social insurance regimes provided in this Decree include:
1. Sickness.
2. Maternity.
3. Labor accident, occupational disease.
4. Retirement.
5. Survivorship allowance.
Laborers specified at Points a and c, Clause 4, Article 2 of this Decree shall only implement the regimes of retirement and survivorship allowance.
Article 5.- State management agencies in charge of social insurance defined in Article 8 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. The Government shall perform the uniform state management of social insurance, direct the formulation, promulgation and implementation of legal documents, regimes and policies on social insurance.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take responsibility before the Government for performing the state management of social insurance, including:
a/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries, branches and organizations in studying, formulating and submitting to competent state agencies for promulgation or promulgating according to its competence legal documents on social insurance;
b/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries and branches in conducting statistical work, communicating and disseminating regimes, policies and law on social insurance;
c/ Inspecting the implementation of the law on social insurance;
d/ Performing the function of specialized inspection of social insurance;
e/ Undertaking international cooperation in the domain of social insurance in accordance with law;
f/ Organizing training in social insurance;
g/ Annually, reporting to the Prime Minister on the implementation of social insurance.
3. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, perform the state management of social insurance, including:
a/ Coordinating with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and concerned ministries and branches in formulating social insurance laws and policies;
b/ Overseeing and supervising the implementation of social insurance regimes, policies and law according to their respective competence;
c/ Reporting to competent agencies on social insurance issues within their respective ambit and powers of state management.
4. People's Committees of provinces and centrally run cities shall perform the state management of social insurance within their respective localities. Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall assist People's Committees of provinces and centrally run cities in performing their function of state management of social insurance, including:
a/ Monitoring and deploying the implementation of the law on social insurance;
b/ Assuming the prime responsibility for, or coordinating with concerned agencies in supervising and inspecting the implementation of social insurance regimes and policies;
c/ Proposing concerned ministries and branches to settle social insurance issues falling within the latter's competence;
d/ Annually, sending reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the implementation of the law on social insurance.
Article 6.- The social insurance inspectorate defined in Article 10 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The Labor, War Invalids and Social Affairs Inspectorate conducting specialized inspection of social insurance shall have the following tasks:
a/ Inspecting the implementation of social insurance regimes, policies and law;
b/ Inspecting the sources of formation, management and use of social insurance funds;
c/ Verifying, concluding and proposing the settlement of social insurance-related complaints and denunciations in accordance with law;
d/ Sanctioning according to its competence acts of violation of the law on social insurance and proposing functional agencies to handle those acts;
e/ Providing professional guidance and training on specialized inspection of social insurance.
2. Subject to specialized inspection of social insurance are:
a/ Employers defined in Article 3 of this Decree;
b/ Laborers defined in Article 2 of this Decree;
c/ Social insurance organizations at all levels;
d/ Organizations and individuals involved in the implementation of the law on social insurance.
Article 7.- Prohibited acts defined in Article 14 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Regarding payment of social insurance premiums:
a/ Failing to pay social insurance premiums;
b/ Paying social insurance premiums not at prescribed levels;
c/ Paying social insurance premiums not on prescribed schedule;
d/ Paying social insurance premiums insufficiently for all persons eligible for social insurance.
2. Forging dossiers in the implementation of social insurance, including:
a/ Making false declarations or making modifications or deletions to falsify the contents related to the payment of social insurance premiums or enjoyment of social insurance benefits;
b/ Forging documents for insertion into dossiers for enjoyment of social insurance benefits;
c/ Issuing certificates in contravention of regulations as a basis for enjoying social insurance benefits.
3. Using social insurance funds for improper purposes and in contravention of policies and regimes.
4. Committing troubling and harassing acts, thereby causing damage to legitimate rights and interests of laborers and employers, including:
a/ Deliberately troubling and hindering the payment of social insurance premiums or enjoyment of social insurance benefits by laborers;
b/ Failing to issue or return social insurance books to laborers according to regulations.
5. Making false reports, supplying false information and data on social insurance.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Thanh tra bảo hiểm xã hội theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 21. Trợ cấp một lần theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: