Chương II Nghị định 152/2006/NĐ-CP: Các chế độ bảo hiểm xã hội
Số hiệu: | 152/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2007 |
Ngày công báo: | 31/12/2006 | Số công báo: | Từ số 51 đến số 52 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội.
Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Danh mục nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên do Bộ Nội vụ, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc ban hành.
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong 1 năm cho mỗi con được tính như quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và tuỳ thuộc vào số ngày nghỉ việc để chăm sóc con, tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau là mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
2. Trường hợp người lao động hưởng chế độ ốm đau trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau là mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
1. Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 7 ngày đối với người lao động sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ phụ thuộc vào điều kiện lao động, tình trạng thể chất và số con một lần sinh, cụ thể là:
a) 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;
c) 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
d) Trường hợp sinh một lần từ 2 con trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại điểm a, b, c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con lao động nữ được nghỉ thêm 30 ngày.
2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ như sau:
a) Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sinh con;
b) Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết.
Thời gian nghỉ việc quy định tại khoản này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại các Điều 29, 30 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;
b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
Điều 19. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 39 và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc.
2. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.
4. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại. Danh mục Bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH |
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức như khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Tối đa 7 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Bằng 5 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
Người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
3. Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
4. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
2. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời.
1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 26 Nghị định này, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 31 Nghị định này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định này, mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị định này thì mức lương hưu giảm đi 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
4. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 26 Nghị định này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 5 năm, thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;
c) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ.
Mức điều chỉnh từng thời kỳ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
1. Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
b) Xuất cảnh trái phép;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.
1. Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
b) Xuất cảnh trái phép;
c) Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.
Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung:
1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này đang đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
3. Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì thân nhân quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng trợ cấp hằng tháng:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Người đang hưởng lương hưu;
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu);
d) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:
a) Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại điểm b, c, d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung.
Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
2. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, kể từ tháng liền kề sau tháng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này chết.
Các đối tượng quy định tại Điều 35 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
2. Người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này nhưng không có thân nhân thuộc diện hưởng tiền tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Article 8.- Laborers specified in Clauses 1, 2, 3 and at Point b, Clause 4, Article 2 of this Decree are entitled to the sickness regime when:
1. Taking leave due to sickness or accident and having the certification of a medical establishment.
In case of taking leave due to sickness or accident because of self-infliction, drunkenness, abuse of drug or other addictives, laborers are not entitled to the sickness regime.
2. Taking leave to take care of under-seven children who get sick and have a certification of a medical establishment.
Article 9.- Period for enjoying the sickness regime under Article 23 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The maximum period for enjoying the sickness regime in a year defined in Clause 1, Article 23 of the Law on Social Insurance is calculated according to working days, excluding public holidays, New Year holidays and weekends. This period is counted from January 1 to December 31 of the calendar year, irrespective of laborers' time of starting to participate in social insurance.
2. For laborers working under normal conditions, doing heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs or working regularly in regions with a regional allowance coefficient of 0.7 or higher the maximum period for enjoying the sickness regime in a year is specified in Clause 1, Article 23 of the Law on Social Insurance.
The lists of extremely heavy, hazardous and dangerous occupations and jobs and heavy, hazardous and dangerous occupations and jobs shall be promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health.
The list of geographical areas with regional allowance coefficients of 0.7 or higher shall be promulgated by the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance and the Nationality Committee.
Article 10.- The period for enjoying the regime upon sickness of children under Article 24 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The period for enjoying the regime upon sickness of a child in a year shall be calculated according to the provisions of Clause 1, Article 9 of this Decree and depend on the number of days taking care of the sick child and be 20 working days at most if the sick child is under 3 years old, or 15 working days at most if the sick child is between full 3 years and under 7 years old.
2. When both parents are covered by social insurance, if their child is still sick after either of them has spent the whole period for enjoying the regime, the other parent is entitled to the regime according to the provisions of Clause 1 of this Article.
Article 11.- Salary or remuneration levels on which social insurance premiums are based serving as a basis for calculating the sickness regime under Clause 1 and Clause 2, Article 25 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. The salary or remuneration level on which social insurance premiums are based serving as a basis for calculating the sickness regime is the salary or remuneration of the month preceding the leave on which social insurance premiums are based.
2. If a laborer enjoys the sickness regime right in the first month of participating in social insurance, the salary or remuneration level on which social insurance premiums are based serving as a basis for calculating the sickness regime is the salary or remuneration of that month.
Article 12.- Convalescence and health rehabilitation after sickness under Article 26 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Laborers who remain weak after the period of enjoying the sickness regime under the provisions of Article 23 of the Law on Social Insurance are entitled to convalescence and health rehabilitation.
2. The period of convalescence and health rehabilitation in a year includes also public holidays, New Year days, weekends and travel days, if laborers have convalescence and health rehabilitation at a rest home. The number of days for convalescence and health rehabilitation shall be decided by employers and the grassroots or provisional trade union executive committee, specifically as follows:
a/ Ten days at most, if laborers remain weak after the period of sickness due to a disease requiring a long period of treatment;
b/ Seven days at most, if laborers remain weak after a period of sickness and surgery;
c/ Five days for other cases.
3. The daily benefit level:
a/ Equivalent to 25% of the common minimum salary, if laborers have convalescence and health rehabilitation at home;
b/ Equivalent to 40% of the common minimum salary, if laborers have convalescence and health rehabilitation at a rest home; this benefit level covers travel cost, meals and accommodation.
Article 13.- The maternity regime covers laborers specified in Clauses 1, 2, 3 and at Point b, Clause 4, Article 2 of this Decree.
Article 14.- Conditions for enjoying the maternity regime under Clause 2, Article 28 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Female laborers who give birth and laborers who adopt children of under 4 months old must have paid social insurance premiums for full 6 months or more within 12 months before childbirth or child adoption.
2. A laborer who meets all conditions specified in Clause 1 of this Article but already stops working before the time of childbirth or adoption of a child of under 4 months old is still entitled to the maternity regime according to the provisions of Articles 31, 32, 34 and Clause 1 of Article 35 of the Law on Social Insurance.
Article 15.- The period of leave after giving birth under Article 31 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. The period of leave under the maternity regime for female laborers depends on their working conditions, physical status and the number of infants per birth, specifically as follows:
a/ Four-month leave, if they perform occupations or jobs under normal working conditions;
b/ Five-month leave, if they perform heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs; work under the 3-shift regime; or work regularly in a region with a regional allowance coefficient of 0.7 or higher;
c/ Six-month leave, for female laborers who are disabled persons suffering a working capacity decrease of 21% or higher;
d/ In case of giving birth to twin or more infants, in addition to the leave period specified at Points a, b and c of this Clause, the mother is entitled to an additional leave of 30 days for each infant from the second.
2. If the newborn child dies, the mother is entitled to take leave under the maternity regime as follows:
a/ If the newborn dies before 60 days of age, the mother is entitled to take leave for 90 days counting from the date of childbirth;
b/ If the newborn child dies 60 days or more of age, the mother is entitled to take leave for 30 days counting from the date her child dies.
The leave period specified in this Clause does not exceed the period of leave after giving birth specified in Clause 1 of this Article and is not counted into the period of leave for personal reasons as provided for in the labor law.
3. If only the father or the mother is covered by social insurance or both the father and mother are covered by social insurance and the mother dies in childbirth, the father or the person directly nursing the newborn child is entitled to the maternity regime until the child is full 4 months old.
Article 16.- The average of the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based serving as a basis for calculating the maternity benefit under Clause 1, Article 35 of the Law on Social Insurance is the average of the monthly salary or remuneration of 6 months preceding the leave on which social insurance premiums are based.
For laborers who have paid social insurance premiums for less than 6 months, the maternity allowance they are entitled to when having prenatal checks-up, miscarriage, abortion, fetocytosis or stillbirth or taking contraceptive measures defined in Articles 29, 30 and 33 of the Law on Social Insurance is the average of the salary or remuneration of the months of paying social insurance premiums.
Article 17.- Convalescence and health rehabilitation after childbirth under Clause 1, Article 37 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Female laborers who remain weak after the leave period due to miscarriage, abortion, fetocytosis or stillbirth under Article 30 of the Law on Social Insurance or after the leave period after child birth under Article 31 of the Law on Social Insurance may take leave for convalescence and health rehabilitation.
2. The period of convalescence and health rehabilitation in a year includes also public holidays, New Year days, weekends and travel days, if laborers have convalescence and health rehabilitation at a rest home. The number of days for convalescence and health rehabilitation shall be decided by employers and the grassroots or provisional trade union executive committee, specifically as follows:
a/ Ten days at most, if female laborers give birth to twin or more infants;
b/ Seven days at most, if female laborers undergo an operation during delivery;
c/ Five days, for other cases.
3. The daily benefit level is:
a/ Equivalent to 25% of the common minimum salary, if female laborers take leave for convalescence and health rehabilitation at home;
b/ Equivalent to 40% of the common minimum salary, if they have convalescence and health rehabilitation at a rest home; this benefit level covers travel cost, meals and accommodation.
Section 3. LABOR ACCIDENT AND OCCUPATIONAL DISEASE REGIMES
Article 18.- The labor accident and occupational disease regimes cover laborers specified in Clauses 1, 2, 3 and at Point b, Clause 4, Article 2 of this Decree.
Article 19.- Conditions for enjoying the labor accident regime under Clause 1, Article 39 and conditions for enjoying the occupational disease regime under Clause 1, Article 40 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Suffering an accident at workplace and during working hours, including time for breaks, mid-shift meals, preparation and completion of work.
2. Suffering an accident outside the workplace or beyond working hours while on assignment by their employers.
3. Suffering an accident en route to and from residence and workplace within a reasonable time and on a reasonable route.
A reasonable time is the time needed for arriving at workplace before working hours or for returning home after working hours. A reasonable route is the route regularly traveled between permanent residence or registered place of temporary residence and workplace.
4. Suffering a disease on the list of occupational diseases while working in an environment or doing a job involving hazardous elements. The list of occupational diseases shall be promulgated by the Ministry of Health and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 20.- Assessment of working capacity decrease under Article 41 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. Laborers suffering a labor accident or an occupational disease are entitled to assessment or re-assessment of their working capacity decrease when falling into one of the following cases:
a/ Their health conditions have become stable after treatment of an injury or a disease;
b/ Their health conditions have become stable after treatment of a recurring injury or disease.
2. Laborers are entitled to thorough assessment of their working capacity decrease when falling into one of the following cases:
a/ Suffering both a labor accident and an occupational disease;
b/ Getting labor accidents repeatedly;
c/ Suffering from various occupational diseases.
Article 21.- Lump-sum allowance under Article 42 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. Laborers suffering from a working capacity decrease of between 5% and 30% due to a labor accident or an occupational disease are entitled to a lump-sum allowance.
2. The lump-sum allowance level is calculated according to the following formula:
The lump-sum allowance level = The allowance level calculated based on the working capacity decrease level + The allowance level calculated based on the number of years of paying social insurance premiums.
a/ The allowance level calculated based on the working capacity decrease level is as follows: Laborers with a 5% working capacity decrease are entitled to 5 months' common minimum salary, which shall be added with 0.5 of the monthly common minimum salary for every additional 1% of working capacity decrease;
b/ The allowance level calculated based on the number of years of paying social insurance premiums is as follows: Laborers are entitled to an allowance level equivalent to 0.5 of the salary or remuneration of the month preceding the leave on which social insurance premiums are based, for one year or less of paying social insurance premiums, which shall be added with 0.3 of such salary or remuneration for every additional year of paying social insurance premiums.
Article 22.- Monthly allowance under Article 43 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. Laborers suffering a working capacity decrease of at least 31% due to a labor accident or an occupational disease are entitled to a monthly allowance.
2. The monthly allowance level is calculated according to the formula provided in Clause 2, Article 21 of this Decree, in which:
a/ The allowance level calculated based on the level of working capacity decrease is as follows: Laborers with a 31% working capacity decrease are entitled to a monthly allowance equivalent to 30% of the common minimum salary, which shall be added with 2% of the common minimum salary for every additional 1% of decrease;
b/ The allowance level calculated based on the number of years of paying social insurance premiums is as follows: Laborers are entitled to a monthly allowance equivalent to 0.5% of the salary or remuneration of the month preceding the leave on which social insurance premiums are based, for one year or less of paying social insurance premiums, which shall be added with 0.3% of such salary or remuneration for every additional year of paying social insurance premiums.
Article 23.- Laborers who take leave and enjoy monthly labor accident or occupational disease allowances are entitled to social insurance assured by the social insurance fund.
Article 24.- Convalescence and health rehabilitation after treatment of injury or sickness under Article 48 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Laborers who remain weak though their health conditions have become stable after treatment of injury caused by a labor accident or of sickness caused by an occupational disease are entitled to take leave for convalescence and health rehabilitation.
2. The period of convalescence and health rehabilitation in a year includes also public holidays, New Year days, weekends and travel days, if laborers have convalescence and health rehabilitation at a rest home. The number of days for convalescence and health rehabilitation shall be decided by employers and the grassroots or provisional trade union executive committee, specifically as follows:
a/ Ten days at most, if laborers suffer a working capacity decrease of 51% or more due to a labor accident or an occupational disease;
b/ Seven days at most, if laborers suffer a working capacity decrease of between 31% and 50% due to a labor accident or an occupational disease;
c/ Five days, if laborers suffer a working capacity decrease of between 15% and 30% due to a labor accident or an occupational disease.
3. The daily benefit level is:
a/ Equivalent to 25% of the common minimum salary, if laborers take leave for convalescence and health rehabilitation at home;
b/ Equivalent to 40% of the common minimum salary, if they have convalescence and health rehabilitation at a rest home; this benefit level covers travel cost, meals and accommodation.
Article 25.- The retirement regime covers laborers specified in Article 2 of this Decree.
Article 26.- Conditions for enjoying retirement pension under Clause 1, Article 50 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
Laborers are entitled to retirement pension when falling into one of the following cases:
1. Being 60 years old for men or 55 years old for women and having paid social insurance premiums for full 20 years or more;
2. Being between full 55 years and full 60 years old for men or between full 50 years and full 55 years old for women, having paid social insurance premiums for full 20 years or more and, out of which, having performed heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs for full 15 years or having worked in regions with a regional allowance coefficient of 0.7 or more for full 15 years;
3. Being between full 50 years and full 55 years and having paid social insurance premiums for full 20 years or more and, out of which, having worked in coal mines for full 15 years;
4. Being infected with HIV/AIDS due to an occupational accident and having paid social insurance premiums for full 20 years.
Article 27.- Conditions for enjoying retirement pension upon working capacity decrease under Article 51 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
Laborers who have paid social insurance premiums for full 20 years or more and suffered a working capacity decrease of at least 61% are entitled to retirement pensions lower than those for qualified persons specified in Article 26 of this Decree when falling into one of the following cases:
1. Being full 50 years old for men or 45 years old for women;
2. Having performed especially heavy, hazardous or dangerous occupations or jobs for full 15 years or more, irrespective of their age.
Article 28.- Monthly retirement pension under Article 52 and lump-sum allowance upon retirement under Article 54 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. For qualified laborers under Article 26 of this Decree, the monthly retirement pension is equivalent to 45% of the average of the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based specified in Article 31 of this Decree, corresponding to 15 years of paying social insurance premiums, which shall be added with 2% for men or 3% for women for each additional year of paying social insurance premiums; the maximum rate is equivalent to 75%.
2. For qualified laborers under Article 27 of this Decree, the monthly retirement pension shall be calculated as provided for in Clause 1 of this Article, which shall be then reduced by 1% for each year of early retirement as provided for in Clause 1 and Clause 2, Article 26 of this Decree.
3. The lowest monthly retirement pension is equivalent to the common minimum salary.
4. The lump-sum allowance level shall be calculated based on the number of years of paying social insurance premiums, counting from the thirty-first year on for men and the twenty-sixth year on for women. For each year of paying social insurance premiums, laborers are entitled to 0.5 of the average of the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based.
5. When calculating the monthly retirement pension and the lump-sum allowance upon retirement specified in Clauses 1, 2 and 4 of this Article, if the period of paying social insurance premiums has less than 3 odd months, these months shall not be counted; if it has between full 3 odd months and full 6 odd months, these months shall be counted as half year; if it has between more than 6 odd months and full 12 odd months, these months shall be counted as one year.
Article 29.- Retirement pensions shall be adjusted on the basis of the rise in cost-of-living index and economic growth. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in studying the adjustment level in each period and submit it to the Government for stipulation.
Article 30.- Conditions for enjoying and levels of lump-sum social insurance benefit for persons ineligible for enjoying retirement pension under Clause 1 of Article 55 and the levels of lump-sum social insurance benefit under Article 56 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. Laborers are entitled to a lump-sum social insurance benefit when falling into one of the following cases:
a/ They reach the retirement age specified in Article 26 of this Decree while having paid social insurance premiums for less than 20 years;
b/ They suffer a working capacity decrease of at least 61% while having paid social insurance premiums for less than 20 years;
c/ They discontinue paying social insurance premiums after a 12-month leave and request a lump-sum social insurance benefit while having paid social insurance premiums for less than 20 years;
d/ They settle abroad.
2. The level of lump-sum social insurance benefit shall be calculated based on the number of years of paying social insurance premiums; for each year, laborers are entitled to one month and a half of the average of the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based.
3. When calculating the level of lump-sum social insurance benefit, if the period of paying social insurance premiums has some odd months, these months shall be counted according to Clause 5, Article 28 of this Decree.
Article 31.- The average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based for calculation of retirement pension and lump-sum allowance under Article 58, Article 59 and Article 60 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. For laborers participating in social insurance before January 1, 1995:
a/ For laborers subject to the salary regime set by the State and having the entire period of paying social insurance premiums under this salary regime, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in the last 5 years before their retirement.
b/ For laborers having the entire period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in the entire period.
c/ For laborers who have both a period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State and a period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in these periods, in which for the period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based according to Point a of this Article. If this period is less than five years, the calculation shall be based on the average of monthly salaries of the months of paying social insurance premiums.
2. For laborers participating in social insurance from January 1, 1995, to before January 1, 2007:
a/ For laborers subject to the salary regime set by the State and having the entire period of paying social insurance premiums under this salary regime, the calculation shall be based on the average of monthly salaries in the years of paying social insurance premiums before their retirement as follows:
- If they paid social insurance premiums for the period from January 1, 1995, to December 31, 2000, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based in the last 6 years before their retirement;
- If they paid social insurance premiums for the period from January 1, 2001, to December 31, 2006, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based in the last 8 years before their retirement.
b/ For laborers having the entire period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in the entire period;
c/ For laborers with both a period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State and a period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in these periods, in which for the period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based according to Point a of this Clause. If the number of years is less than that stipulated at Point a of this Clause, the calculation shall be based on the average of monthly salaries of the months of paying social insurance premiums.
3. For laborers participating in social insurance from January 1, 2007 on:
a/ For laborers subject to the salary regime set by the State and having the entire period of paying social insurance premiums under this salary regime, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based in the last 10 years before their retirement;
b/ For laborers having the entire period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in the entire period;
c/ For laborers with both a period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State and a period of paying social insurance premiums under the salary regime decided by their employers, the calculation shall be based on the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based in these periods, in which for the period of paying social insurance premiums under the salary regime set by the State, the calculation shall be based on the average of monthly salaries on which social insurance premiums are based according to Point a of this Clause 1. If this period is less than 10 years, the calculation shall be based on the average of monthly salaries of the months of paying social insurance premiums.
Article 32.- Adjustment of salaries and remuneration for which social insurance premiums have been paid under Clause 2, Article 61 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
Salaries and remuneration for which social insurance premiums have been paid, which serve as the basis for calculation of the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based for laborers subject to the salary regime decided by their employers shall be adjusted on the basis of the cost-of-living index of each period.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, studying the adjustment level in each period and submit it to the Government for stipulation.
Article 33.- Suspension from enjoyment of monthly retirement pension or social insurance allowance under Article 62 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. Laborers enjoying a monthly retirement pension or social insurance allowance shall be suspended from enjoying this retirement pension or social insurance allowance in one of the following cases:
a/ They are subject to an imprisonment sentence, which is not suspended;
b/ They illegally leave the country;
c/ They are declared missing by the court.
2. Laborers who have completely served an imprisonment sentence, who return after being declared missing by the court or who lawfully return and settle in the country after leaving the country will continue enjoying their monthly retirement pension or social insurance allowance.
Article 34.- Persons on monthly retirement pension are entitled to health insurance assured by the social insurance fund.
Section 5. SURVIVORSHIP REGIME
Article 35.- Funeral allowance under Clause 1, Article 63 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
When the following subjects die, the persons who take care of their funeral are entitled to a funeral allowance equivalent to 10 months' common minimum salary:
1. Laborers specified in Article 2 of this Decree, who are paying social insurance premiums;
2. Laborers who reserve a period of paying social insurance premiums;
3. Persons who are on retirement pension, monthly labor accident or occupational disease allowance and have stopped working.
Article 36.- Cases of eligibility for monthly survivorship allowance under Article 64 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. When the following subjects die, their relatives specified in Clause 2 of this Article are entitled to a monthly survivorship allowance:
a/ They have paid social insurance premiums for full 15 years or more but have not yet received a lump-sum social insurance benefit;
b/ They are on retirement pension;
c/ They die of a labor accident or an occupational disease (even during first-time treatment);
d/ They are on monthly labor accident or occupational disease allowance for a working capacity decrease of at least 61%.
2. Relatives of the subjects specified in Clause 1 of this Article who are eligible for monthly survivorship allowance include:
a/ Children of under 15 years old (including natural children, lawfully adopted children, out-of-wedlock children recognized by law or natural children born after their fathers die); children of under 18 who are still going to school; children of full 15 years or older who suffer a working capacity decrease of at least 81%;
b/ Wives of full 55 years or older or husbands of full 60 years or older; wives of under 55 years old or husbands of under 60 years old who suffer a working capacity decrease of at least 81%;
c/ Natural fathers, natural mothers, fathers-in-law, mothers-in-law, other persons whom these subjects are obliged to nurture, who are full 60 years or older for men or full 55 years or older for women;
d/ Natural fathers, natural mothers, fathers-in-law, mothers-in-law, other persons whom these subjects are obliged to nurture, who are under 60 years old for men or under 55 years old for women and suffer a working capacity decrease of at least 81%.
The relatives specified at Points b, c and d of this Clause must have no income or have monthly incomes lower than the common minimum salary.
Article 37.- Levels of monthly survivorship allowance under Article 65 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. The monthly survivorship allowance for each relative specified in Clause 2, Article 36 of this Decree is equivalent to 50% of the common minimum salary;
A relative who has no direct raiser is entitled to a monthly survivorship allowance equivalent to 70% of the common minimum salary.
2. For one dead person who is specified in Clause 1, Article 36 of this Decree, the number of relatives entitled to a monthly survivorship allowance shall not exceed 4; in case of 2 or more dead persons, their relatives are entitled to 2 times the allowance specified in Clause 1 of this Article.
3. The duration during which a relative enjoys a monthly survivorship allowance begins on the month following the month the subject specified in Clause 1, Article 36 of this Decree dies.
Article 38.- Cases of eligibility for lump-sum survivorship allowance under Article 66 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
When the subjects specified in Article 35 of this Decree, who fall into one of the following cases, die, their relatives are entitled to a lump-sum survivorship allowance:
1. The dead persons do not fall into the subjects specified in Clause 1, Article 36 of this Decree.
2. The dead persons fall into one of the subjects specified in Clause 1 of Article 36 of this Decree but have no relative eligible for monthly survivorship allowance under Clause 2, Article 36 of this Decree.
Article 39.- Levels of lump-sum survivorship allowance under Article 67 of the Law on Social Insurance are specified as follows:
1. The levels of lump-sum survivorship allowance for relatives of laborers who are paying social insurance premiums or laborers who reserve a period of paying social insurance premiums shall be calculated based on the number of years of paying social insurance premiums, with each year equivalent to one and a half month of the average of monthly salaries or remuneration on which social insurance premiums are based; the lowest level is equivalent to 3 months' average monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based.
2. The levels of lump-sum survivorship allowance for relatives of laborers who are on retirement pension before their death shall be calculated based on the period of enjoying retirement pension. If they die within the first 2 months of enjoying the retirement pension, the allowance level is equivalent to 48 months of the retirement pension they are enjoying; if they die in subsequent months, for each additional month receiving the retirement pension, the allowance level is reduced by 0.5 of the monthly retirement pension; the lowest level is equivalent to 3 months of the currently enjoyed retirement pension before death.
Article 40.- Calculation of the retirement regime and survivorship allowance regime for persons who paid voluntary social insurance premiums then
paid compulsory social insurance premiums under Article 68 of the Law on Social Insurance is specified as follows:
1. For laborers who paid voluntary social insurance premiums then paid compulsory social insurance premiums, the calculation of their retirement regime or survivorship allowance regime shall be based on the period of paying voluntary social insurance premiums plus the period of paying compulsory social insurance premiums.
2. For laborers specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the way of calculating the average of monthly salaries or remuneration or the average of monthly incomes on which social insurance premiums are based.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Thanh tra bảo hiểm xã hội theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Điều 21. Trợ cấp một lần theo Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: