Chương 2 Nghị định 151/2013/NĐ-CP: Quản lý và đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
Số hiệu: | 151/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2013 |
Ngày công báo: | 15/11/2013 | Số công báo: | Từ số 787 đến số 788 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các doanh nghiệp chủ yếu làm nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các cơ quan khác):
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;
d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Tổng công ty ngay sau khi các doanh nghiệp này hoàn thành cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp về Tổng công ty.
1. Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức có chức năng định giá xác định giá trị vốn nhà nước nhận bàn giao theo giá thị trường để làm căn cứ quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của Tổng công ty, trích thưởng thành tích theo quy định tại Nghị định này.
2. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước nhận bàn giao được thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp đã niêm yết và có giá giao dịch thành công để tham chiếu, xác định theo giá bình quân trong thời gian tối đa 03 tháng liền kề trước ngày nhận bàn giao.
b) Đối với doanh nghiệp còn lại, xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu phản ánh trên Báo cáo tài chính lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm nhận bàn giao.
3. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước chuyển giao cho Tổng công ty phải thực hiện trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Tổng công ty ký nhận bàn giao vốn. Đối với phần vốn nhà nước nhận bàn giao trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải xác định trong vòng không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thời điểm định giá là ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động xác định giá trị phần vốn nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty.
1. Sau khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp, Tổng công ty có trách nhiệm lập Hồ sơ doanh nghiệp, thực hiện phân loại doanh nghiệp theo nhóm để có căn cứ áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại từng doanh nghiệp.
2. Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành tiêu chí và phương pháp phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư chuyển giao về Tổng công ty thực hiện quyền đại diện.
1. Tổng công ty phân tích, đánh giá tình hình doanh nghiệp nhận bàn giao để có kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị của từng doanh nghiệp.
2. Tổng công ty căn cứ vào kết quả phân loại, kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu từng doanh nghiệp để thực hiện các biện pháp tái cơ cấu nâng cao hiệu quả hoạt động và bán bớt vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo Quy chế quản trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.
1. Theo đúng tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định và Kế hoạch bán vốn được Hội đồng thành viên ban hành.
2. Bảo toàn, phát triển giá trị vốn nhà nước đã giao cho Tổng công ty.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất giao theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty áp dụng các hình thức bán vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ của Tổng công ty, gồm:
1. Các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.
2. Đấu giá công khai.
3. Chào bán cạnh tranh.
4. Bán thỏa thuận theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty được thực hiện cơ chế bán vốn nhà nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước và tại Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Việc bán vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp Tổng công ty tiếp nhận quyền chủ sở hữu nhà nước là nhằm mục tiêu tiếp tục cổ phần hóa, giảm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, không phải là bán vốn của cổ đông sáng lập và không phải thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổng công ty được thực hiện đấu giá bán cả lô cổ phần sau khi Hội đồng thành viên phê duyệt để đảm bảo thành công khi cần bán hết vốn tại doanh nghiệp.
3. Tổng công ty được áp dụng chính sách khuyến khích đối với các công ty tư vấn, môi giới, chứng khoán gắn với thành tích, hiệu quả trong việc bán vốn của Tổng công ty.
4. Đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, Tổng công ty bán vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định sau:
a) Tổng công ty được đấu giá công khai một phần số cổ phần dự kiến bán, dành phần còn lại (tối đa bằng 70% số lượng cả phần dự kiến bán) để bán thỏa thuận cho người lao động hoặc cho cổ đông chiến lược theo giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất.
b) Trường hợp bán đấu giá không thành công, Tổng công ty quyết định điều chỉnh giảm giá khởi điểm để đấu giá bán tiếp. Việc giảm giá khởi điểm để đấu giá được thực hiện không quá 3 lần, thời gian giữa các lần điều chỉnh giá không quá 2 tháng. Mức giảm tối đa mỗi lần không quá 10% so với giá khởi điểm lần bán vốn trước đó.
Đối với những trường hợp đặc biệt, có phát sinh làm ảnh hưởng đột biến đến giá trị của công ty như: Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất; doanh nghiệp gặp rủi ro lớn trong kinh doanh thì Tổng công ty được quyền chủ động xác định lại giá khởi điểm trên nguyên tắc phản ánh đủ các yếu tố biến động về giá trị cổ phần.
c) Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ và đã thực hiện đấu giá công khai nhưng không có người mua cao hơn hoặc bằng mệnh giá thì Tổng công ty được hạ giá khởi điểm thấp hơn mệnh giá để đấu giá bán nhằm thu hồi tối đa phần vốn nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp.
d) Trường hợp bán đấu giá cổ phần có tổng giá trị theo mệnh giá thấp hơn 10 tỷ đồng hoặc cổ phần ở các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì được thực hiện qua các công ty chứng khoán hoặc do Tổng công ty tự tổ chức đấu giá.
đ) Hình thức bán thỏa thuận được thực hiện trong các trường hợp:
- Bán thỏa thuận trong trường hợp đấu giá không thành công hoặc đấu giá bán chưa hết với mức giá không thấp hơn giá khởi điểm khi đấu giá;
- Bán thỏa thuận số cổ phần nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng bỏ cọc với mức giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất;
- Bán thỏa thuận trong trường hợp người mua là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu với nguyên tắc bảo toàn vốn nhà nước theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Thỏa thuận hoán đổi cổ phần, vốn góp thuộc sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Bán thỏa thuận theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổng công ty được quyền chủ động bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân loại doanh nghiệp và danh mục các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ.
2. Đối với việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước giữ cổ phần chi phối:
a) Trường hợp bán bớt nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì Tổng công ty xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần bán vốn dẫn đến không đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, Tổng công ty báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi thực hiện.
3. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này, Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành Quy chế bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Tổng công ty quản lý.
1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đầu tư có hiệu quả;
d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty.
2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.
3. Mức vốn đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định này không vượt quá 30% tổng mức đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
1. Đầu tư vốn vào các dự án, tập đoàn, tổng công ty, hoặc công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà Nhà nước cần nắm giữ quyền chi phối.
2. Đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu theo nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bằng nguồn vốn của Chính phủ hoặc nguồn vốn do Tổng công ty tự cân đối.
Tổng công ty có trách nhiệm theo dõi riêng các khoản đầu tư theo chỉ định với nhiệm vụ vì mục tiêu chính trị-xã hội.
3. Đầu tư bổ sung vốn vào các doanh nghiệp có vốn của Tổng công ty.
4. Đầu tư và kinh doanh vốn vào dự án, ngành, lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế:
a) Đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác;
b) Đầu tư thông qua việc mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác;
c) Đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư;
d) Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổng công ty quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm.
2. Tổng công ty có quyền chủ động quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Tổng công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành của Tổng công ty là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
Tổng công ty được quyền chủ động nhượng, bán vốn góp tại các doanh nghiệp, các dự án có vốn góp của Tổng công ty trên nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển nguồn vốn kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Riêng các khoản vốn đầu tư theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty chỉ được thu hồi vốn sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ, điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay.
7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.
9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty.
11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
5. Đảm bảo quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.
2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Ban Kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Tổng công ty đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.
2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty tại doanh nghiệp.
1. Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều lệ của Tổng công ty và Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.
2. Các hình thức cử, ủy quyền Người đại diện:
a) Tổng công ty thực hiện cử hoặc ủy quyền Người đại diện thông qua quyết định ủy quyền làm Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp;
b) Các trường hợp Tổng công ty không cử, ủy quyền cho người đại diện vốn, Tổng công ty sẽ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Các hình thức ủy quyền khác theo Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.
Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.
Người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Quy chế người đại diện của Tổng công ty.
Trường hợp Người đại diện không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo chỉ đạo của Tổng công ty, gây tổn thất, thiệt hại cho Tổng công ty thì bị xử lý vi phạm, thôi và chấm dứt ủy quyền và bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Người đại diện là cán bộ Tổng công ty: Tổng công ty thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của Tổng công ty.
2. Đối với Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp: Tổng công ty thông báo thôi ủy quyền đại diện vốn cho doanh nghiệp biết để doanh nghiệp thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.
3. Đối với Người đại diện trước khi chuyển giao là cán bộ do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử kiêm nhiệm tại các doanh nghiệp: Tổng công ty phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, giải quyết thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thí điểm cơ chế thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có quy mô vốn nhà nước lớn, Tổng công ty có định hướng nắm giữ lâu dài theo các nguyên tắc:
- Tổng công ty trực tiếp cử, ủy quyền, miễn nhiệm Người đại diện tại doanh nghiệp; chi trả lương, thưởng cho Người đại diện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện được giao.
- Quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Người đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ do Tổng công ty giao.
- Tổng công ty được hình thành quỹ lương, thưởng cho Người đại diện từ thu nhập của Người đại diện tại các doanh nghiệp theo cơ chế thí điểm tại Điều này và trích từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ phần vốn nhà nước mà Tổng công ty nhận bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu. Mức trích cụ thể từ cổ tức, lợi nhuận được chia do Bộ Tài chính quy định.
Quỹ lương, thưởng trên được dùng để thực hiện trả lương, thưởng và lợi ích khác cho Người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.
MANAGEMENT AND INVESTMENT OF STATE CAPITAL
Section 1. RECEIPT OF THE RIGHTS OF THE STATE OWNER REPRESENTATIVE IN ENTERPRISES
Article 7. Receipt of the rights of the state owner representative by the Corporation
1. The Corporation shall receive the rights of the state owner representative in the following types of enterprises (excluding enterprises mainly providing public-utility products and services, enterprises directly serving national defense and security, and cases in which enterprises are assigned by the Prime Minister to other agencies):
a/ Single-member state limited liability companies transformed from independent state companies, or newly established and attached to ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees;
b/ Limited liability companies with two or more members transformed from independent companies with 100% state capital, or newly established and attached to ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees;
c/ Joint-venture companies with state-contributed capital for which ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees act as owner representatives;
d/ Joint-stock companies transformed from independent companies with 100% state capital, or newly established and attached to ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees;
dd/ For economic groups, corporations and other cases, the transfer of the rights of the state owner representative to the Corporation complies with decisions of the Prime Minister.
2. The Corporation shall fully reflect the value of state-contributed capita] in enterprises it has received according to the value of capital determined in the written records of the handover of the rights of the state owner representative between the parties.
3. Ministries, ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committees shall transfer the rights of the state owner representative in enterprises defined in Clause 1 of this Article to the Corporation immediately after these enterprises are completely equitized, or transformed into limited liability companies.
4. The Ministry of Finance shall guide the transfer of the rights of the state owner representative in enterprises to the Corporation.
Article 8. Valuation of received capital amounts
1. The Corporation shall, or hire licensed valuation organizations to, valuate received state capital at market prices as the basis for the management, supervision, and assessment of the effectiveness of management of, capital by the Corporation, and payment of achievement-based bonuses under this Decree.
2. Received state capital must be valuated as follows:
a/ For listed enterprises that have successful trading prices for reference, it is the average price during the period of three months at most preceding the date of receipt;
b/ For other enterprises, it is the value of equity reflected on the financial statement made at the time closest to the time of receipt.
3. State capital transferred to the Corporation must be valued within 30 working days from the date of capital receipt by the Corporation. For state capital received by the Corporation before this Decree takes effect, the Corporation shall value it within 90 working days after this Decree takes effect, with the time of valuation being the effective date of this Decree.
4. Expenses related to the valuation of state capital may be accounted as business expenses of the Corporation.
Section 2. MANAGEMENT OF STATE CAPITAL AFTER RECEIPT
Article 9. Making of dossiers and classification of enterprises after receipt
1. After receiving the rights of the state owner representatives for state-contributed capital in enterprises, the Corporation shall compile dossiers for these enterprises, and classify enterprises into groups as the basis for application of appropriate measures to manage state capital invested in each enterprise.
2. The Members’ Council of the Corporation shall issue criteria for and methods of classification of enterprises with state capital transferred to the Corporation, for exercising the representative’s rights.
Article 10. Analysis and assessment of, and making of plans on restructuring state capital in, enterprises
1. The Corporation shall analyze and assess the situation of enterprises it has received, so as to work out plans and measures for restructuring, and raising the governance effectiveness of, each enterprise.
2. The Corporation shall base itself on classification results, plans and measures for restructuring each enterprise to implement these measures to raise the operational effectiveness and sell part of state capital in enterprises which the State does not need to hold, on the principles paid down in this Decree.
Article 11. Management of state capital invested in enterprises
The Corporation shall directly manage state capital or manage it through the system of representatives under the Regulation on management of state capital invested in enterprises and the Regulation on representatives issued by its Members’ Council.
Section 3. SALE OF STATE CAPITAL
Article 12. Principles of sale of state capital
1. Complying with the criteria and classification list of state enterprises decided by the Prime Minister and capital sale plans issued by the Members’ Council.
2. Preserving and developing the value of state capital assigned to the Corporation.
3. Ensuring publicity, transparency and lawfulness, and facilitating the development of enterprises.
4. Determining reserve prices for the sale of state capital which fully reflect the actual value of state capital in enterprises, including also the value of the rights to use land allocated under law.
Article 13. Forms of sale of state capital
The Corporation shall apply the forms of sale of state capital as prescribed by current laws and its charter, including:
1. Modes of transaction on the stock exchanges.
2. Public auction.
3. Competitive offering.
4. Sale upon agreement as prescribed at Point dd, Clause 4, Article 14 of this Decree.
5. Other forms of sale as prescribed by law.
Article 14. Mechanism of sale of state capital
The Corporation shall apply the mechanism of sale of state capital as prescribed by current regulations of the State and its charter, specifically:
1. Sale of the Corporation’s capital in enterprises for which it has received the state owner’s rights aims to further equitize, or reduce state capital in, enterprises which the State does not need to own. It is not sale of capital of founding shareholders and does not have to comply with regulations on public offering of securities.
2. The Corporation may auction the whole lot of shares after it is so approved by its Members’ Council to assure success when it is necessary to sell all capital in an enterprise.
3. The Corporation may give incentives to consultancy, brokering and securities companies for their achievements and effectiveness recorded in the sale of its capital.
4. For unlisted enterprises, the Corporation shall sell their capital under current regulations of the State and the following provisions:
a/ It may publicly auction part of the shares it intends to sell, and sell the remainder (no more than 70% of the shares to be sold) according to agreements with employees or to strategic shareholders at a price not lower than the lowest successful bid;
b/ If the auction fails, the Corporation may decide to adjust the reserve price for another auction. The reserve price may be reduced for no more than three times with an interval not exceeding 2 months between two auctions. The maximum reduction is 10% of the reserve price of the previous auction.
In special cases in which the value of the company is abnormally affected such as there is a decision of a competent agency on land use rights or the enterprise faces major business risks, the Corporation may take the initiative in re-determining the reserve price to fully reflect all changing factors in the value of shares.
c/ For enterprises operating at a loss which have been put up for public auction but have no one offering a bid higher than or equal to their par value, the Corporation may reduce their reserve price to be lower than their par value in order to retrieve as much as possible the capital invested by the State in these enterprises;
d/ For auctioning shares with a total value calculated according to their par value lower than VND 10 billion, or shares of enterprises operating at a loss which have a value of VND 10 billion or more calculated according to their par value, this may be conducted through securities companies or by the Corporation itself;
dd/ The form of sale upon agreement may be applied in the following cases:
- Sale upon agreement in case of unsuccessful auction or successful auction of only part of state capital at a price not lower than the reserve price;
- Sale upon agreement of shares of successful bidders who abandon their deposits, at a price not lower than the lowest successful bid;
- Sale upon agreement in case the purchaser is a state-owned single-member limited liability company on the principle of capital preservation according to plans approved by the Ministry of Finance;
- Agreement on the swapping of shares and contributed capita] owned by the Corporation in enterprises according to plans approved by the Ministry of Finance;
- Sale upon agreement as directed by the Prime Minister;
- Other cases as prescribed by law.
Article 15. Competence to decide on sale of state capital
1. The Corporation may take the initiative in selling state capital in enterprises which the State does not need to hold under the Prime Minister’s Decision on classification of enterprises and the list of enterprises which the State does not need to hold.
2. For the sale of state capital in enterprises on the list of those in which the State holds controlling shares:
a/ The Corporation may consider and decide on the sale that still ensures the percentage of shares more than 50% of charter capital of enterprises;
b/ The Corporation shall report to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision on the sale that fails to ensure the percentage of shares more than 50% of charter capital of enterprises.
3. Pursuant to current laws and this Decree, the Members’ Council of the Corporation shall issue the Regulation on sale of state capital in enterprises managed by the Corporation.
Section 4. INVESTMENT OF CAPITAL OF THE CORPORATION
Article 16. Principles of capital investment
1. The Corporation may take the initiative in using business capital sources for investment in projects, fields and sectors, ensuring the following principles:
a/ Complying with current laws;
b/ Conforming with development strategies, master plans and plans of the Corporation already approved by competent authorities;
c/ Ensuring effective investment;
d/ Conforming with the capital-balancing capacity of the Corporation.
2. For important infrastructure works and projects in which the State should support investment, the Corporation may participate in the capacity as financial investor and raise domestic and foreign capital for their implementation.
3. The level of investment capital in the fields specified in Clause 4, Article 17 of this Decree must not exceed 30% of total investment according to annual plans.
Article 17. Investment fields and forms
1. Investment in projects, groups, corporations, or parent companies operating in the key economic sectors in which the State needs to hold the controlling right.
2. Investment in the key fields according to the tasks assigned by the Government and Prime Minister with capital sources provided by the Government or balanced by the Corporation itself.
The Corporation shall separately monitor designated investments for socio-political purposes.
3. Supplementary investment in enterprises with capital of the Corporation.
4. Investment of capital in projects, sectors and fields that will bring about economic benefits:
a/ Contribution of capital to establishment of new enterprises, joint ventures, associated undertakings, purchase of part of assets or the whole of other enterprises;
b/ Purchase or sale of shares, bonds and other financial instruments;
c/ Joint investment with or investment entrusted to financial institutions and investment funds;
d/ Offshore direct or indirect investment;
dd/ Other forms of investment as prescribed by law.
Article 18. Competence to decide on investment
1. The Corporation may decide on investment in group-A and group-B projects on the basis of the list annually approved by the Ministry of Finance.
2. The Corporation may take the initiative in deciding on investment in projects other than those specified in Clause 1 of this Article in accordance with law, while ensuring resources for implementing group-A and group-B projects already approved by the Ministry of Finance.
3. The Corporation may not invest in or contribute capital to other enterprises in which its managers or executive officers are spouses, parents, children or siblings of the members of the Members’ Council, controllers, members of the Board of Directors and chief accountants of these enterprises.
Article 19. Withdrawal of investment capital
The Corporation may take the initiative in transferring or selling its contributed capital in enterprises or projects on the principles of effectiveness, preservation and development of invested capital and lawfulness.
Particularly for investments designated by the Government or the Prime Minister, the Corporation may withdraw them only after obtaining approval from the Government or the Prime Minister.
Section 5. EXERCISE OF THE RIGHTS AND PERFORMANCE OF THE RESPONSIBILITIES AND OBLIGATIONS OF THE STATE OWNER TOWARD ENTERPRISES BEING SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES IN WHICH THE CORPORATION HOLDS 100% CHARTER CAPITAL
Article 20. Rights and responsibilities of the Corporation
1. To decide on establishment, objectives, tasks and business lines, reorganization, ownership transformation, dissolution and bankruptcy claim; and contribution of capital to other enterprises.
2. To approve, amend and supplement their charters.
3. To decide on charter capital investment, adjustment and transfer of part or the whole of charter capital.
4. To decide on the organizational structures of company management, appoint, re-appoint, relieve from duty, approve the resignation of, sign or terminate contracts with, commend, reward, and discipline chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers and directors general (directors) of the companies.
5. To decide on production and business strategies and plans, and development investment plans.
6. To approve in principle investments, purchase and sale of assets, borrowing and lending contracts.
7. To issue regulations on the financial regime, profit distribution, setting up and use of various funds, and approve annual financial statements.
8. To issue regulations on the recruitment, wages and bonuses; to decide on salaries of chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers and directors general (directors) of the companies.
9. To decide on solutions for market development, marketing and technology; to issue regulations on the mechanism of task assignment and participation in the provision and assurance of public-utility and essential products and services of the economy.
10. To supervise, examine and inspect the observance of law; to assess the achievement of objectives and assigned tasks, results of operation and effectiveness of production and business; to manage, use, preserve and develop capital of the companies. To assess the performance of chairpersons and members of the Members’ Councils or company presidents, controllers, directors general (directors), deputy directors general (deputy directors) and chief accountants of the companies.
11. Other rights as prescribed by law.
Article 21. Obligations of the Corporation
1. To invest sufficient charter capital for the companies.
2. To observe the company charters.
3. To take responsibility for debts and other asset liabilities of the companies within the limits of charter capital of the companies, to determine and separate assets of the owner from those of the companies.
4. To observe law when approving in principle investments, purchase and sale of assets and borrowing and lending contracts of the companies.
5. To guarantee the companies’ right to do lawful business.
6. To perform other obligations as prescribed by law.
Section 6. EXERCISE OF THE RIGHTS AND PERFORMANCE OF THE OBLIGATIONS OF THE OWNER OF STATE CAPITAL INVESTED IN OTHER ENTERPRISES
Article 22. Rights and obligations of the Corporation toward enterprises in which the Corporation holds over 50% of charter capital
1. To decide on the contribution of capital and transfer of state capital invested in the enterprise; to exercise the rights of shareholders or capital contributors in accordance with law and the enterprise’s charter; to take responsibility for debts and other asset liabilities of the company within the limits of capital contributed by the Corporation to the enterprise.
2. To appoint representatives to exercise the rights of shareholders or capital contributors; to relieve from duty, commend and reward, or discipline representatives; to decide on bonuses, allowances and other benefits of representatives; to assess the performance of representatives.
3. To request representatives to perform assigned tasks under Clause 4 of this Article, unless otherwise provided by the enterprise’s charter; to make regular or irregular reports on the investment, finance and effectiveness of state capital use, and business results of the enterprise.
4. The Corporation shall give written opinions for representatives to vote on the following issues related to the enterprise:
a/ Objectives, tasks and business lines, reorganization, dissolution and bankruptcy claim of the enterprise;
b/ The charter and its amendments and supplements;
c/ Increase or decrease of charter capital; time and methods of raising capital; types of shares and total number of shares of each type eligible for offering; re-purchase of over 10% of total number of sold shares of each type;
d/ Nomination for election, proposal on relief from duty, removal from office, commendation and reward, or handling of violations of members of the Members’ Council, chairperson of the Board of Directors, chairperson of the Members’ Council, and members of the Control Board. Nomination for appointment, proposal on relief from duty, signing or termination of contracts with the director general (director) of the enterprise. Remuneration, bonus and other benefits of the members of the Board of Directors, members of the Members’ Council, members of the Control Board, director general (director) of the enterprise; number of members of the Members’ Council, members of the Control Board, and deputy directors general (deputy directors) of the enterprise;
dd/ Production and business strategies and plans and five-year and annual development investment plans of the enterprise; annual lists of group-A and group-B investment projects;
e/ In-principle approval of capital contribution, holding, increase 01' decrease of investment capital in other enterprises in accordance with the charter of the enterprise, establishment, reorganization and dissolution of branches, representative offices and other dependent cost-accounting units; receipt of enterprises that voluntarily join the enterprise as subsidiary or associated companies;
g/ In-principle approval of purchase and sale of assets and borrowing or lending contracts with a value equal to or more than 50% of charter capital of the enterprise or a lower percentage determined in the enterprise’s charter; in-principle approval of the enterprise’s borrowing of foreign loans;
h/ Financial statements, profit distribution, setting up and use of funds, and annual dividends;
i/ The regime of recruitment; the regime of remuneration, salary and bonus of the enterprise.
5. To request representatives to make reports for regular supervision and examination and inspection of the observance of law according to regulations; the management, use, preservation and development of state capital in the enterprise; implementation of strategies and plans; assessment of the achievement of objectives and assigned tasks, results of operation, and effectiveness of production and business.
Article 23. Rights and obligations of the Corporation toward enterprises of which the Corporation holds no more than 50% of charter capital
1. To decide on the contribution of capital and transfer of state capital invested by the Corporation in the enterprise; to exercise the rights of shareholders or capital contributors in accordance with law and the enterprise’s charter; to take responsibility for debts and other asset liabilities of the enterprise within the limits of capital contributed by the Corporation to the enterprise.
2. To appoint representatives to exercise the rights of shareholders or capital contributors; to relieve from duty, commend, reward or discipline representatives in the enterprise; to decide on bonuses, allowances and other benefits of representatives; to assess the performance of representatives.
3. To request representatives to perform assigned tasks under Clause 4 of this Article, unless otherwise provided by the enterprise’s charter; to make regular or irregular reports on the investment, finance and effectiveness of state capital use, and business results of the enterprise.
4. The Corporation shall give written opinions for representatives to vote on the following issues related to the enterprise:
a/ Objectives, tasks and business lines, reorganization, dissolution and bankruptcy claims of the enterprise;
b/ The charter and its amendments and supplements;
c/ Increase or decrease of charter capital; time and methods of raising capital; types of shares and total number of shares of each type eligible for offering; redemption of over 10% of total number of sold shares of each type;
d/ Nomination for election, proposal on relief from duty, removal from office, commendation and reward, or handling of violations of members of the Members’ Council, chairperson of the Board of Directors, chairperson of the Members’ Council, and members of the Control Board. Nomination for appointment, proposal on relief from duty, signing or termination of contracts with the director general (director) of the enterprise. Remuneration, bonus and other benefits of the members of the Board of Directors, members of the Members" Council, members of the Control Board, director general (director) of the enterprise; number of members of the Members’ Council, members of the Control Board, deputy directors general (deputy directors) of the enterprise;
dd/ Production and business strategies and plans and five-year and annual development investment plans of the enterprise;
e/ In-principle approval of establishment of subsidiary companies; establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices;
g/ In-principle approval of investment, purchase and sale of assets and borrowing or lending contracts with a value equal to or more than 50% of the total value of assets written in the latest financial statement of the enterprise, or a lower percentage determined in the enterprise’s charter;
h/ Annual financial statements, profit distribution, setting up and use of funds, and annual dividends.
5. To request representatives to make reports for regular supervision and examination and assessment of the effectiveness of the use of the Corporation’s capital in the enterprise.
Section 7. REPRESENTATIVES OF STATE CAPITAL INVESTED IN OTHER ENTERPRISES
Article 24. Mode of management of state capital invested in enterprises
1. The Corporation shall directly manage state capital in enterprises or manage it through the system of representatives in accordance with current laws, its charter and the Regulation on representatives issued by its Members’ Council.
2. Forms of appointment or authorization of representatives:
a/ The Corporation shall appoint or authorize representatives through issuing decisions on authorization of representatives for the Corporation’s capital in enterprises;
b/ For cases in which the Corporation neither appoints nor authorizes capital representatives, it shall directly exercise the rights and perform the obligations of shareholders, capital contributors or joint-venture parties in enterprises in accordance with the Law on Enterprises;
c/ Other forms of authorization according to the Corporation’s Regulation on representatives.
Article 25. Standards and conditions on representatives of state capital invested in other enterprises
Representatives of the Corporation’s capital invested in other enterprises must fully satisfy the standards and conditions prescribed by law and the Corporation’s charter and Regulation on representatives.
Article 26. Rights and obligations of representatives
Representatives shall exercise the rights and perform the obligations as prescribed by law and the Corporation’s Regulation on representatives.
A representative who fails to properly exercise the rights and perform the obligations as directed by the Corporation, thus causing losses and damage to the Corporation, shall be handled for his/her violations, have his/her authorization terminated, and pay compensations to the Corporation in accordance with law.
Article 27. Policies toward representatives after sale of all state capital in enterprises
1. For representatives who are officials of the Corporation, the Corporation shall apply labor regimes as prescribed by the labor law and its regulations.
2. For representatives who are officials of enterprises, the Corporation shall notify the termination of their capital representation to the enterprises for the latter to apply labor regimes as prescribed by the labor law and their regulations.
3. For representatives who are officials appointed by ministries, sectors or provincial-level People’s Committees to work on a part-time basis in enterprises before transfer, the Corporation shall coordinate with these ministries, sectors or provincial-level People’s Committees in arranging and applying the labor regimes as prescribed by the labor law and the enterprises’ regulations.
Article 28. Pilot mechanism of raising responsibility of representatives of the Corporation
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, working out and reporting to the Prime Minister for decision the pilot mechanism of performance of the state owner rights in enterprises with large state capital which the Corporation intends to hold for a longer term, on the following principles:
- The Corporation shall directly appoint, authorize, or relieve from duty representatives in the enterprises; pay salaries and bonuses to them based on their performance of assigned tasks.
- Clearly defining the responsibilities and interests of representatives in the performance of tasks assigned by the Corporation.
- The Corporation may form salary and bonus funds for representatives from their incomes in the enterprises according to the pilot mechanism stated in this Article, and from deductions from dividends and distributed profits from the state capital received by the Corporation. The specific deduction from dividends and distributed profits comply with regulations of the Ministry of Finance.
The above salary and bonus fund shall be used to pay salaries, bonuses and other benefits to representatives in enterprises according to regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty
Điều 7. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty
Điều 12. Nguyên tắc bán vốn nhà nước
Điều 14. Cơ chế bán vốn nhà nước
Điều 16. Nguyên tắc đầu tư vốn
Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư
Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty
Điều 28. Cơ chế thí điểm nâng cao trách nhiệm người đại diện của Tổng công ty
Điều 37. Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty
Điều 38. Quan hệ của Tổng công ty với các Bộ, ngành, địa phương