Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Số hiệu: | 147/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 25/12/2017 |
Ngày công báo: | 01/01/2018 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2013/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:
1. Điểm d khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“d) “Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác” là người được Tổng công ty cử, ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với một phần hoặc toàn bộ phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác, bao gồm cả người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện và được Tổng công ty kế thừa, ủy quyền tiếp tục làm người đại diện khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Người đại diện)”.
2. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9. Các nhiệm vụ khác theo phân công của đại diện chủ sở hữu nhà nước”.
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty
Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
5. Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổng công ty thực hiện tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các loại hình doanh nghiệp sau (không bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện phương án sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; doanh nghiệp hoạt động chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết và một số doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ):
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;
d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo Quyết định hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổng công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ giá trị vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp đã nhận chuyển giao theo giá trị vốn được xác định tại Biên bản bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước giữa các bên hoặc Biên bản điều chỉnh việc bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước (nếu có).
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho Tổng công ty theo thời hạn sau:
a) Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và các công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước:
- Các doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao theo thời hạn ghi tại Quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
- Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong thời hạn chuyển giao nêu tại điểm a khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu thì thực hiện chuyển giao giá trị vốn nhà nước theo giá trị được phê duyệt tại Phương án cổ phần hóa hoặc quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa. Sau khi chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Tổng công ty, doanh nghiệp thực hiện xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp, quyết toán, công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và điều chỉnh giá trị phần vốn nhà nước đã chuyển giao (nếu có).
b) Đối với các doanh nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển giao theo khoản 1 Điều này: Thực hiện chuyển giao trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu”.
6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau:
“4. Việc xác định giá khởi điểm khi bán phần vốn nhà nước phải bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị các quyền sở hữu trí tuệ và tài sản vô hình khác (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bán vốn".
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đầu tư có hiệu quả;
d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty;
đ) Đảm bảo nguồn vốn của Tổng công ty khi thực hiện các lĩnh vực đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.
3. Các trường hợp Tổng công ty không được đầu tư:
a) Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Tổng công ty;
b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
8. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 31 Luật đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 54 Luật đầu tư.
3. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư đối với từng dự án do Tổng công ty thực hiện đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; phê duyệt chủ trương dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Hội đồng thành viên quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định từng dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư không quá 25% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định đầu tư dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công; quyết định các dự án nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương”.
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Các quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ
Quyền, trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
10. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty
Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn của Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty”.
11. Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trích các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật, trong đó dự phòng tổn thất đối với các khoản đầu tư tài chính được thực hiện như sau:
a) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ theo giá cổ phiếu trên thị trường tại ngày trích lập dự phòng;
b) Dự phòng các khoản vốn tiếp nhận và các khoản vốn Tổng công ty quyết định đầu tư tại các công ty chưa niêm yết (không phân định là đầu tư ngắn hạn hay dài hạn), thực hiện trích lập căn cứ vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm trích lập dự phòng. Tại thời điểm trích lập dự phòng nếu Tổng công ty chưa nhận được báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp trước thời điểm trích lập dự phòng thì sử dụng báo cáo tài chính (năm, quý) thu thập được tại thời điểm gần nhất để xác định mức trích lập dự phòng”.
12. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý trong Tổng công ty
1. Cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý của Tổng công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty, đảm bảo tiền lương, thu nhập cho người lao động ổn định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, bán vốn nhà nước và đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý phù hợp với tính chất đặc thù của Tổng công ty.”
13. Điểm c khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Lợi nhuận còn lại, sau khi trừ đi các khoản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ được phân phối như sau:
- Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
- Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì Tổng công ty được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập Quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, chi phí bán và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện;
- Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của tổng công ty (Đầu tư phát triển; khen thưởng, phúc lợi; thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên; thưởng thành tích bán vốn) quy định tại khoản này được nộp về ngân sách nhà nước”.
14. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37 Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty
Quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên đối với Tổng công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty".
15. Khoản 3 Điều 38 được bổ sung như sau:
"e) Xác định và thông báo cho Tổng công ty danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về Tổng công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
g) Trường hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện chuyển giao theo quy định tại Nghị định này thì chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và những phát sinh về tài chính, tổn thất có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định tại khoản 8 Điều 4, điểm a khoản 4 Điều 14, Điều 23, Điều 28 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 147/2017/ND-CP |
Hanoi, December 25, 2017 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 151/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 01, 2013 ON FUNCTIONS, TASKS AND OPERATION MECHANISM OF THE STATE CAPITAL INVESTMENT CORPORATION
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006 and the Law on amendments to certain articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to certain articles of the Government’s Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 on functions, tasks and operation mechanism of the State Capital Investment Corporation (SCIC).
Article 1. Amendments to certain articles of the Government’s Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 on functions, tasks and operation mechanism of SCIC:
1. Point d, Clause 1 of Article 3 is amended as follows:
“d) “Representative of the state capital contributed by SCIC to another enterprise” means a person appointed or authorized by SCIC to exercise rights and assume responsibilities of SCIC for part or whole of state capital contributed by SCIC to another enterprise, including the person who is appointed as a representative by a competent authority and is employed and authorized to continue to act as a representative upon receipt of the right to represent the owner of state capital in an enterprise (below collectively referred to as “Representative”)”.
2. Clause 9 of Article 4 is amended as follows:
“9. Other tasks assigned by the representative of state capital owner”.
3. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Organizational structure of SCIC
The organizational structure of SCIC shall be compliant with its charter and regulations of law”.
4. Article 6 is amended as follows:
“Article 6. Rights and obligations of SCIC
Rights and obligations of SCIC shall be compliant with its charter”.
5. Clauses 1, 2 and 3 of Article 7 are amended as follows:
“1. SCIC shall receive the right to represent the state capital in the following types of enterprises (excluding agriculture and forestry companies after the reorganization method approved by the Prime Minister is adopted); enterprises mainly producing and providing public-utility products and services according to the list of public-utility products and services in accordance with regulations of law; enterprises directly serving national defense and security; state-owned lottery enterprises and some of other enterprises decided by the Prime Minister):
a) Single-member state-owned limited liability companies converted from independent or newly established state-owned companies affiliated to Ministries, ministerial agencies or People’s Committees of provinces;
b) Multi-member limited liability companies converted from wholly state-owned independent or newly established companies affiliated to Ministries, ministerial agencies or People’s Committees of provinces;
c) Joint-ventures with state-contributed capital represented by Ministries, ministerial agencies or People’s Committees of provinces;
d) Joint-stock companies converted from wholly state-owned independent or newly established companies affiliated to Ministries, ministerial agencies or People’s Committees of provinces;
dd) Regarding economic groups, corporations and other cases, the right to represent the state capital owner shall be transferred to SCIC according to the Prime Minister’s Decision or instructional documents.
2. SCIC shall record the value of state-contributed capital in the transferees according to the value of capital determined in the record on transfer of the right to represent the state capital owner between the parties or adjusted record on transfer of the right to represent the state capital owner (if any).
3. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall transfer the right to represent the state capital owner in enterprises to SCIC within the following time limits:
a) Regarding the enterprises specified in Point dd, Clause 1 of this Article and joint-stock companies converted from wholly state-owned independent companies:
- Enterprises specified in Point dd, Clause 1 of this Article shall transfer within the time limit specified in the Prime Minister’s Decision and documents or within 30 working days from the day on which the written approval of the Prime Minister is available;
- Joint-stock companies converted from wholly state-owned independent companies shall transfer within 30 working days from the day on which the Ministry, ministerial agency or People’s Committee of province publishes the actual state capital value at the time such joint-stock companies are issued with the first certificate of enterprise registration in accordance with regulations of the law on conversion of wholly state-owned enterprises into joint-stock companies.
Within the time limit for transfer specified in Point a, Clause 3 of this Article, the Ministry, ministerial agency and People’s Committee of the province that are yet to publish the actual state capital value at the time joint-stock companies are issued with the first certificate of enterprise registration shall transfer the state capital value according to the value approved in the equitization plan or decide to adjust the scale and structure of the equitized enterprise’s charter capital. After transferring the right to represent the state capital owner, Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall take charge and cooperate with SCIC and enterprises in settling financial issues of the enterprise, making financial statements and publishing the actual state capital value at the time joint-stock companies are issued with the first certificate of enterprise registration in accordance with regulations of the law on conversion of wholly state-owned enterprises into joint-stock companies, and adjust the transferred state capital value (if any).
b) Regarding the remaining enterprises mentioned in Clause 1 of this Article shall transfer within 30 working days from the effective date of this Decree or within 30 working days from the day on which such enterprises are issued with the first certificate of enterprise registration”.
6. Clause 4 of Article 12 is amended as follows:
“4. The starting price for the sale of state capital shall be determined in a manner that the actual state capital value in enterprises is fully recorded, including the value of land use right or receipt of transfer of lawful land use right in accordance with regulations of the Land Law, value of intellectual property rights and other intangible assets (if any) of enterprises in accordance with regulations of law at the time of selling capital”.
7. Article 16 is amended as follows:
“1. SCIC may, on its own initiative, use working capital to invest in projects, fields and sectors according to the following rules:
a) Applicable regulations of law are complied with;
b) SCIC's development strategies, planning and plans approved by the competent authority are conformed to;
c) Investment is made in an effective manner;
d) It is required to be within SCIC’s financial capacity;
dd) Capital sources of SCIC are ensured when making investment in the fields specified in Clauses 1 and 2, Article 17 of the Government’s Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 is made.
2. SCIC shall act as a financial investor and raise domestic and foreign investment in important works and infrastructure projects of the State
3. SCIC must not:
a) invest in, contribute capital to, buy shares or wholly acquire another enterprise whose representative is a spouse, birth parent, adoptive parent, birth child, adopted child, brother, sister, brother-in-law, sister-in-law of the President and member of the Member Council, Controller, Director General, Deputy Director General, Chief Accountant of SCIC;
b) contribute capital with subsidiaries to establish joint-stock companies or limited liability companies or execute a business cooperation agreement”.
8. Article 18 is amended as follows:
“Article 18. The power to decide on investment
1. The Prime Minister shall decide to issue decisions on guidelines for the projects invested in by SCIC and specified in Clauses 1, 2 and 4, Article 31 of the Law on Investment.
2. The Prime Minister shall decide to issue decisions on the guidelines for outward investment in the projects invested in by SCIC and specified in Clause 2, Article 54 of the Law on Investment.
3. Except for the projects subject to issuance of decisions on guidelines for investment by the Prime Minister according to Clauses 1 and 2 of this Article, the Ministry of Finance shall issue decisions on the guidelines for investment in the projects invested in by SCIC and having investment of over 25% of the equity according to the quarterly financial statement or annual financial statement of SCIC at the time closest to the time of issuance of decisions on guidelines for investment or higher than the investment in a Group B project in accordance with regulations of the Law on Public Investment; approve the guidelines for outward investment within its power in accordance with regulations of the Law on Public Investment.
4. The Member Council shall decide or assign the Director General of a company to decide on each investment project with investment of no more than 25% of the equity according to the quarterly financial report or annual financial report at the time closest to the time of issuance of decisions on guidelines for investment but not exceeding the investment in a Group B project in accordance with regulations of the Law on Public Investment; decide the projects specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article after the guidelines for investment are approved by the competent authority”.
9. Article 20 is amended as follows:
“Article 20. Rights and responsibilities of SCIC to the enterprise 100% of charter capital of which is held by SCIC
Rights and responsibilities of SCIC to the enterprise 100% of charter capital of which is held by SCIC shall be compliant with its charter”.
10. Article 22 is amended as follows:
“Article 22. Rights and responsibilities of SCIC to the enterprise that is a joint-stock company or multi-member limited liability company owning capital of SCIC
Rights and responsibilities of SCIC to the enterprise that is a joint-stock company or multi-member limited liability company owning capital of SCIC shall be compliant with its charter”.
11. Clause 4 of Article 31 is amended as follows:
“4. Provisions made in accordance with regulations of law, among which provisions for impairments of financial investment shall be made as follows:
a) Make provisions for received capital and capital invested by SCIC in companies that are listed or registered on securities market (regardless of short-term or long-term investment). Make provisions according to the par value of shares on the market at the time of making provisions.
b) Make provisions for received capital and capital invested in unlisted companies by SCIC (regardless of short-term or long-term investment), make provisions according to the equity specified in the annual financial statement of the enterprise invested in by SCIC at the time of making provisions. At the time of making provisions, if SCIC is yet to receive the annual financial statement of the enterprise before provisions are made, the annual or quarterly financial statements received at the nearest time shall be used to determine the level of provision”.
12. Article 32 is amended as follows:
“Article 32. Salary, remuneration and bonus provided for employees and managers of SCIC
1. Salary, remuneration and bonus shall be provided for employees and managers of SCIC in accordance with regulations of law and in a manner that is suitable for the nature of SCIC. Salary provided for employees shall be ensured during enterprise restructure, sale of state capital and investment under the guidance of the Government.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with relevant ministries in providing guidance on salary, remuneration and bonus provided for employees and managers of SCIC in a manner that is suitable for the nature of SCIC.”
13. Point c, Clause 1 of Article 34 is amended as follows:
“c) The remaining profit after making the deductions specified in Points a and b, Clause 1, Article 34 of the Government’s Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 shall be distributed as follows:
- Up to 30% of the profit shall be contributed to the development investment fund of SCIC;
- Part of the profit shall be contributed to the reward and social security fund for employees of SCIC in accordance with regulations of law;
- Part of the profit shall be contributed to the reward fund for enterprise managers and controllers of SCIC in accordance with regulations of law;
- In the event the remaining profit after making contributions to the development investment fund is not enough for making contributions to the reward fund, social security fund and reward fund for enterprise managers and controllers, SCIC may decrease the contribution to the development investment fund and increase contributions to the reward fund, social security fund and reward fund for enterprise managers and controllers to meet the requirements. The decrease shall not exceed the contribution to the development investment fund in the fiscal year;
- Part of the profit shall be contributed to the bonus fund for capital sale achievements, which are equal to 10% of the difference between total proceeds from the sale of received capital in the year and the price re-determined as prescribed in Article 8 of the Government’s Decree No.151/2013/ND-CP dated November 01, 2013, sale expenses and corporate income tax, but not exceeding three months’ salaries.
- The remaining profits after making contributions to SCIC's fund (investment development fund; bonus fund, social security fund; reward fund for enterprise managers and controllers; bonus fund for capital sale achievements) specified in this Clause shall be transferred to the state budget”.
14. Article 37 is amended as follows:
“Article 37. Rights and responsibilities of state capital owner to SCIC
Rights and responsibilities of the Government, Prime Minister, Ministry of Finance and Member Council to SCIC shall be compliant with its charter”.
15. Clause 3 of Article 38 is added as follows:
“e) Determine and inform SCIC of the list of enterprises subject to transfer of the right to represent the state capital owner to SCIC within 15 days from the end of the quarter;
g) Take responsibility to the Prime Minister for financial issues arising and relevant losses (if any) in accordance with regulations of law in case Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces fail to make the transfer as prescribed in this Decree”.
Article 2. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, People’s Committees of provinces and Member Council of the State Capital Investment Corporation are responsible for the implementation of this Decree.
Article 3. Implementation clause
1. This Decree comes into force from the signing date.
2. Clause 8, Article 4, Point a, Clause 4, Article 14, Article 23 and Article 28 of the Government’s Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 are null and void./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực