Chương IV Nghị định 142/2021/NĐ-CP: Áp giải người theo thủ tục hành chính
Số hiệu: | 142/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 18/01/2022 | Số công báo: | Từ số 91 đến số 92 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo TTHC và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Theo đó, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (quy định mới).
- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy (quy định mới).
Nghị định 142/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 112/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 và Nghị định 17/2016/NĐ-CP ngày 17/3/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền mà không phải do trở ngại khách quan hoặc trường hợp bất khả kháng thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 124 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này thực hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Trong thời gian bị áp giải, việc quản lý người bị áp giải được thực hiện theo quy định tại các Điều 25, Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.
Những người sau đây đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính:
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ của lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cơ quan thanh tra, Thi hành án dân sự, Kiểm lâm, Thuế, Kiểm ngư, Quản lý thị trường, Thanh tra.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Trước khi áp giải người vi phạm, người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải giải thích cho người bị áp giải về quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình bị áp giải theo quy định của pháp luật, giải đáp thắc mắc của người bị áp giải.
2. Trong khi áp giải, phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải và cho người bị áp giải. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi áp dụng biện pháp áp giải phải bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp người bị áp giải có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ, người đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải phải báo cáo ngay người có thẩm quyền để ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đó.
4. Người đang thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ áp giải phải giám sát, quản lý chặt chẽ người bị áp giải, cảnh giác, chủ động, kịp thời xử lý những tình huống phức tạp có thể xảy ra; không được tùy tiện giải quyết các yêu cầu của người bị áp giải trong khi đang tiến hành áp giải.
1. Người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm phải tiến hành lập biên bản giao, nhận người bị áp giải với cơ quan tiếp nhận người bị áp giải.
2. Người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm khi đến địa điểm thực hiện áp giải phải mời đại diện chính quyền địa phương nơi người bị áp giải cư trú hoặc đang bị quản lý, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị áp giải làm việc, học tập và người chứng kiến.
3. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu ảnh, giấy tờ tùy thân, xác định đúng người vi phạm bị áp giải theo thủ tục hành chính và lập biên bản về việc áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính.
4. Biên bản giao, nhận người bị áp giải thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
Biên bản giao, nhận người bị áp giải bao gồm các nội dung sau:
1. Thời gian, địa điểm lập biên bản.
2. Họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm bị áp giải; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc áp giải người vi phạm; trường hợp có người làm chứng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng.
3. Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận áp giải và của người có hành vi vi phạm bị áp giải, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm bị áp giải. Trường hợp người vi phạm bị áp giải, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính bị áp giải phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao người vi phạm bị áp giải mỗi bên giữ một bản.
1. Trường hợp người bị áp giải có hành vi chống đối; người bị áp giải là người chưa thành niên có hành vi chửi bới, lăng mạ nhưng không tấn công bằng vũ lực thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải giải thích quy định của pháp luật, yêu cầu họ chấp hành quyết định; trường hợp người bị áp giải có hành vi tấn công bằng vũ lực, người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải có quyền sử dụng vũ lực, trói, khóa tay, chân, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để khống chế vô hiệu hóa hành vi chống đối của người bị áp giải.
2. Trường hợp người vi phạm bị áp giải bỏ trốn thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải yêu cầu những người có mặt phối hợp bắt giữ; trường hợp không bắt giữ ngay được đối tượng thì phải kịp thời báo cáo cho thủ trưởng đơn vị và liên hệ với chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc để có phương án truy tìm người vi phạm bỏ trốn; đồng thời, lập biên bản về việc người bị áp giải bỏ trốn, có chữ ký của người chứng kiến; nếu không có người chứng kiến phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Trường hợp người bị áp giải bị phát bệnh đột xuất cần cấp cứu kịp thời thì người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải nhanh chóng đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất. Việc áp giải hoặc đưa lên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để tiếp tục chữa trị phải có xác nhận bằng văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng sức khỏe của người bị áp giải và người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải báo cáo ngay cho chỉ huy trực tiếp biết. Trong thời gian cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải phải có kế hoạch tổ chức canh giữ, giám sát chặt chẽ người vi phạm, không để trốn hoặc tự do tiếp xúc với người khác.
4. Trường hợp người bị áp giải bị chết bất thường thì phải đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất và báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị, Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát nơi xảy ra vụ việc biết để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Mọi trường hợp áp giải người vi phạm đều phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết về hậu cần, liên hệ trước với chính quyền địa phương nơi dẫn giải người vi phạm đến trong việc quản lý người bị áp giải.
ESCORT OF PEOPLE UNDER ADMINISTRATIVE PROCEDURES
Article 30. Escorting violators
1. Violators who do not voluntarily abide by requests of competent persons but not due to objective hindrance or force majeure circumstances shall be escorted in the following cases:
a) Being temporarily detained under administrative procedures;
b) Being sent to or returned to reformatories, correctional facilities, compulsory detoxification establishments as prescribed in Article 124 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. Competent persons on official duty specified in Article 31 of this Decree shall escort violators.
3. During the escort time, the management of the escortee shall comply with Articles 25, 28 and 29 of this Decree.
Article 31. Enforcement of escort
The following persons on official duty shall escort violators under administrative procedures:
1. Competent persons on official duty of the People's Public Security, Border Guards, Coast Guards, Customs, Forest Protection, tax authorities, market management, inspection and enforcement agencies, Civil judgment enforcement agencies, Forest Protection, Tax, Fisheries Control, Market Management, Inspector.
2. Competent persons on other official duties in accordance with the Law on Handling of Administrative Violations and other relevant legal documents.
1. Before escorting the violator, the person on duty performing the escort must explain to the escortee about their rights and obligations during the process of being escorted in accordance with law, answer questions of the escortee.
2. During escorting, absolute safety must be ensured for the person on duty performing the escort duty and for the escortee. The use of weapons and combat gears when applying the escort measure must comply with the principles specified in Clause 4, Article 20 of the Law on Handling of Administrative Violations and this Decree.
3. In case the escortee shows signs of fleeing or acts against the official duty performer, the escorting person on duty must immediately report it to a competent person for issuance of a decision on temporary detention under administrative procedures on that person.
4. The escorting person on official duty must closely supervise and manage the escortee, be alert, proactive and promptly handle complicated situations that may arise; must not arbitrarily deal with the requests of the escortee while the escort is in progress.
Article 33. Handover and receipt of the escortee
1. The person on official duty who escorts the violator must make a record of handover and receipt of the escortee with the agency receiving the escortee.
2. The person on official duty escorting the violator when arriving at the place of escorting must invite representatives of the local government where the escortee resides or is being managed, agency representatives, organization where the escortee works, studies and the witness resides.
3. Check and compare photos, identification papers, identify the right escortee under administrative procedures and make a record on escorting violators under administrative procedures.
4. The minutes of handover and receipt of the escortee shall comply with Article 34 of this Decree.
Article 34. Minutes of handover and receipt of the escortee
The minutes of handover and receipt of the escortee include the following:
1. Time and place for making minutes.
2. Full name, position and address of the individual or organization that hands over or receive the escortee; full name, address, personal identification number, citizen identification number, people's identity card number (if any) or other identification papers of the escortee; violation; time and place of committing the violation; health status, attitude of violator, material evidences, their properties (if any) and other circumstances related to the escort of the violator; in case there is a witness, the full name and address of the witness must be clearly written.
3. The minutes must bear the signatures of the party who hands over the escortee and the party who receives the escortee, and the escortee, the escorted party and the escorted violators and witnesses (if any); the person having authority of administrative temporary detention shall sign the minutes of handing and receiving the escortee. In case the escortee or the witness refuses to sign, the record maker must clearly state the reason in the record.
4. Minutes of handing over and receiving administrative violators must be made in 2 copies and read to all participants to sign the minutes; the receiving party keeps 1 copy, the handing over party keeps 1 copy.
Article 35. Handling of some situations while escorting
1. In case the escortee acts against the escorting person; if the escortee is a minor who curses or insults but does not attack by force, the escorting person on duty must explain regulations of law and request them to abide by the decision; in case the escortee commits an act of assault with force, the escorting person on duty has the right to use force, tie, lock hands and feet, use weapons and combat gear according to the law to control and neutralize the opposing behavior of the escortee.
2. Where the escortee escapes, the escorting person on duty must request the present people to cooperate in arresting; in case the escortee cannot be immediately arrested, it must promptly report to the head of the unit and contact the local government where the incident occurs to have a plan to track down the escaped escortee; and also make a record on the escape of the escortee, signed by the witness; if there are no witnesses, the reason must be clearly stated in the minutes.
3. In case the escortee develops an unexpected illness that requires prompt emergency care, the escorting person on duty must quickly take the escortee to the nearest healthcare facility. The escort or transfer to a higher-level healthcare facility for further treatment must be certified in writing by the healthcare facility about the health status of the escortee and the escortee and the escorting person on duty must immediately report to the direct commander. During the time of emergency at the healthcare facility, the escorting person on duty must have a plan to organize guarding and closely monitor the violator, not to escape or freely contact with other people.
4. In case the escortee dies unexpectedly, he/she must be taken to the nearest healthcare facility and immediately report to the head of the unit, the investigating agency and the Procuracy where the incident occurred so that he can proceed with the investigation and carry out the procedures prescribed by law.
5. All cases of escorting the violator must prepare necessary logistical conditions, contact the local authority where the violator is escorted to manage the escortee.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 6. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 8. Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 9. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 10. Thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 11. Hoãn thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 12. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 17. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 18. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 20. Kéo dài thời gian tạm giữ