Chương III Nghị định 142/2021/NĐ-CP: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Số hiệu: | 142/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 18/01/2022 | Số công báo: | Từ số 91 đến số 92 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo TTHC và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Theo đó, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (quy định mới).
- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy (quy định mới).
Nghị định 142/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 112/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 và Nghị định 17/2016/NĐ-CP ngày 17/3/2016.
Văn bản tiếng việt
Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
2. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với trường hợp bị tạm giữ ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
1. Trường hợp có đủ căn cứ tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ người.
2. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ và phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định tạm giữ, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do tạm giữ;
d) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người bị tạm giữ; họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ (nếu người bị tạm giữ là người chưa thành niên);
đ) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
e) Thời hạn tạm giữ (tạm giữ trong thời gian bao lâu; bắt đầu từ thời điểm nào); nơi tạm giữ;
g) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định tạm giữ và việc thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
h) Chữ ký, dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ.
3. Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tạm giữ người không có quyết định bằng văn bản.
1. Trường hợp cần kéo dài thời gian tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trước khi hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ.
2. Nội dung quyết định kéo dài thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định;
c) Căn cứ ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ người, điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng; lý do kéo dài thời gian tạm giữ;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người bị kéo dài thời gian tạm giữ; họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị kéo dài thời gian tạm giữ (nếu người bị tạm giữ là người chưa thành niên);
đ) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
e) Thời hạn kéo dài thời gian tạm giữ người;
g) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ người và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật;
h) Chữ ký, dấu cơ quan của người ra quyết định tạm giữ.
3. Quyết định kéo dài thời gian tạm giữ được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu vào hồ sơ tạm giữ.
1. Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện khi:
a) Hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Người bị tạm giữ bị bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
c) Có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ hành chính theo thủ tục hành chính có dấu hiệu của tội phạm;
d) Các căn cứ để tạm giữ người theo thủ tục hành chính đã chấm dứt nhưng chưa hết thời hạn tạm giữ ghi trong quyết định tạm giữ.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định hủy bỏ áp dụng việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người bị tạm giữ. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu hồ sơ.
3. Nội dung quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Số quyết định; địa danh, giờ, phút, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, cấp bậc (nếu có), chức vụ, cơ quan, đơn vị của người ra quyết định;
c) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; điều, khoản văn bản pháp luật được áp dụng;
d) Lý do hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người;
đ) Họ tên, ngày, tháng năm sinh, nơi sinh, nơi đăng ký thường trú (hoặc tạm trú), nghề nghiệp, nơi công tác, học tập, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân) của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ;
e) Họ tên cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bị tạm giữ là người chưa thành niên;
g) Quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (nếu người bị tạm giữ là người nước ngoài);
h) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ và việc thực hiện biện pháp này theo quy định của pháp luật;
i) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ.
4. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải được ghi vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính và có chữ ký xác nhận của người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ. Trường hợp người được hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ từ chối ký xác nhận thì người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ tạm giữ người theo thủ tục hành chính lập biên bản và ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến (nếu có), người lập biên bản và người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
5. Người ra quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ phải chuyển hồ sơ và bàn giao người bị tạm giữ cùng tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải có khóa cửa, bảo đảm ánh sáng, thoáng mát, vệ sinh an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thuận tiện cho việc trông coi, bảo vệ. Người bị tạm giữ qua đêm phải được bố trí giường nằm và phải có chiếu, chăn, màn; chỗ nằm tối thiểu cho mỗi người là 2 m2.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy định tại Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Điều 22 Nghị định này chịu trách nhiệm về việc tổ chức, bố trí nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính và chỉ đạo thiết kế, xây dựng nơi tạm giữ hành chính bảo đảm và tuân thủ các quy định của pháp luật.
1. Việc thông báo quyết định tạm giữ người được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không thông báo được thì phải báo cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính biết và ghi rõ lý do vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ hành chính.
2. Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan lãnh sự hoặc đại diện cơ quan ngoại giao của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý người bị tạm giữ phải:
1. Kiểm tra, đối chiếu quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính với người bị tạm giữ hành chính.
2. Kiểm tra, ghi nhận tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
3. Kiểm tra tư trang, đồ vật của người bị tạm giữ được phép mang theo; phổ biến quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ; nội quy nơi tạm giữ và những quy định khác có liên quan.
4. Vào Sổ theo dõi người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Người được giao nhiệm vụ quản lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có trách nhiệm thường xuyên giám sát, bảo vệ, trông coi người bị tạm giữ.
1. Trường hợp phát hiện thấy người bị tạm giữ có thương tích, có biểu hiện về tâm lý, sức khỏe, hành vi không bình thường thì phải lập biên bản về tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ và báo cáo ngay với người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trường hợp phát hiện những tình tiết có liên quan đến vụ việc vi phạm hoặc phát hiện người bị tạm giữ cất giấu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi phạm thì phải lập biên bản về việc phát hiện những tình tiết liên quan và biên bản tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó.
3. Tư trang, tài sản của người bị tạm giữ phải được ký gửi tại nơi tạm giữ. Việc giao, nhận tư trang tài sản ký gửi phải được ghi đầy đủ, cụ thể vào Sổ theo dõi tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải có xác nhận của người bị tạm giữ.
4. Trường hợp tư trang, tài sản ký gửi có số lượng nhiều hoặc có giá trị lớn thì cán bộ được giao trách nhiệm quản lý phải lập biên bản ký gửi tư trang, tài sản, trong đó phải ghi đầy đủ, cụ thể số lượng, chủng loại, ký hiệu, hình thức, tình trạng đồ vật và các vấn đề khác có liên quan. Biên bản ký gửi tài sản phải được lập thành 02 bản, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ, chữ ký của người nhận bảo quản tài sản và giao cho mỗi bên 01 bản.
5. Khi hết thời hạn tạm giữ hoặc người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chuyển đi nơi khác, người bị tạm giữ được nhận lại đầy đủ tư trang, tài sản đã ký gửi. Trường hợp phát hiện tư trang, tài sản ký gửi bị mất mát, hư hỏng thì người bị tạm giữ có quyền yêu cầu cơ quan tạm giữ có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân áp giải người vi phạm hành chính hoặc phân công cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính.
2. Ngay sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, nếu xét thấy phải tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.
Trường hợp không đủ căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra quyết định trả tự do ngay cho người đó và trả lại tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các tư trang, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi rõ các nội dung sau:
a) Họ tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao và bên nhận người có hành vi vi phạm hành chính;
b) Thời gian lập biên bản (giờ, phút, ngày, tháng, năm);
c) Địa điểm lập biên bản;
d) Họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người có hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm;
e) Tang vật, tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi phạm.
4. Trường hợp có người làm chứng và có người bị thiệt hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải ghi rõ trong biên bản:
a) Các nội dung, sự việc mà họ được chứng kiến và những thiệt hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b) Họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số Căn cước công dân (hoặc số Chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người làm chứng và người bị thiệt hại;
c) Nếu người làm chứng, người bị thiệt hại từ chối ký vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải được lập thành 02 bản và đọc lại cho mọi người tham gia ký biên bản cùng nghe; bên nhận giữ 01 bản, bên giao giữ 01 bản.
1. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được thông báo về việc bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Được biết lý do bị tạm giữ, thời hạn bị tạm giữ, địa điểm bị tạm giữ; khiếu nại về việc bị tạm giữ;
c) Yêu cầu người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính thông báo quyết định tạm giữ cho gia đình, tổ chức (nơi làm việc, học tập) biết việc mình bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này;
d) Được bảo đảm chế độ ăn uống theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
đ) Được điều trị, chăm sóc y tế khi bị bệnh theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
2. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm giữ, nội quy, quy định của nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Tuân thủ yêu cầu, mệnh lệnh của người ra quyết định tạm giữ và người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ nơi tạm giữ;
c) Không được đưa vào nơi tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị điện tử có chức năng thu phát sóng, văn hóa phẩm độc hại, rượu, bia và các chất gây nghiện khác hoặc các vật dụng có thể ảnh hưởng đến trật tự, an toàn nơi tạm giữ.
1. Trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không thể tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo đảm chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ theo tiêu chuẩn định lượng mỗi người một ngày là 0,6 kg gạo tẻ thường; 0,1 kg thịt lợn; 0,5 kg rau; 01 lít nước uống được đun sôi để nguội; nước mắm, muối, chất đốt phù hợp. Chế độ này do ngân sách nhà nước cấp và được quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương trong từng thời điểm.
2. Chế độ đối với người bị tạm giữ trong các ngày lễ, Tết được thực hiện như sau:
a) Tết nguyên đán thì người bị tạm giữ được ăn thêm nhưng mức ăn (bao gồm cả ăn thêm) không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường;
b) Ngày lễ hoặc Tết dương lịch thì người bị tạm giữ được ăn thêm, nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày ăn ngày thường;
c) Cơ quan nơi tạm giữ có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế và khẩu vị của người bị tạm giữ để bảo đảm họ được ăn hết tiêu chuẩn.
3. Cơ quan, đơn vị có chức năng tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải mở sổ sách để theo dõi, thanh quyết toán chế độ ăn uống của người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.
1. Xử lý đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh:
a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì được điều trị tại chỗ;
b) Trường hợp tình trạng bệnh cần cấp cứu thì cơ quan, đơn vị và người quản lý trực tiếp người bị tạm giữ có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị, đồng thời thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để chăm sóc;
c) Trường hợp gia đình, thân nhân, gia đình của người bị tạm giữ có đơn đề nghị đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11, điểm a, b và điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định hủy bỏ việc tạm giữ và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Việc hủy bỏ biện pháp tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 21 Nghị định này;
d) Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa, không kịp thời đến để chăm sóc thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính trực tiếp chịu trách nhiệm chăm sóc người bị tạm giữ.
2. Xử lý đối với trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ:
a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị chết trong thời gian bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người chết;
b) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết mà không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết việc mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết.
3. Biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung:
a) Họ tên người bị tạm giữ; ngày, tháng, năm sinh của người bị tạm giữ;
b) Số định danh cá nhân, số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/các giấy tờ cá nhân có liên quan; địa điểm tạm giữ;
c) Tình trạng sức khỏe của người tạm giữ khi tiếp nhận;
d) Quá trình xử lý người tạm giữ từ khi tiếp nhận tới khi người bị tạm giữ chết;
đ) Lý do người tạm giữ bị chết.
TEMPORARY DETENTION OF PEOPLE UNDER ADMINISTRATIVE PROCEDURES
Article 16. Temporary detention of people under administrative procedures
The temporary detention of a person under administrative procedures is only imposed in the following cases:
1. It is necessary to immediately prevent and stop acts of disturbing public order and causing injury to others.
2. It is necessary to immediately prevent and stop the act of smuggling and illegally transporting goods across the border.
3. To enforce decisions on sending offenders to reformatories, correctional facilities, compulsory detoxification centers.
4. The person who commits domestic violence violates the no contact order prescribed in the law on domestic violence prevention and control.
5. To determine the level of drug addiction for illegal drug users.
Article 17. Authority to impose temporary detention of people under administrative procedures
In the cases specified in Article 16 of this Decree, the persons competent to impose temporary detention on people under administrative procedures shall comply with Article 123 of the Law on Handling of Administrative Violations.
Article 18. Time limit for temporary detention of people under administrative procedures
1. The time limit for temporary detention of people under administrative procedures shall comply with Clause 3, Article 122 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. The time limit for temporary detention of people under administrative procedures must be specified in the decision on temporary detention of person under administrative procedures by the competent person.
3. The time limit for temporary detention under administrative procedures, for cases of being detained in border areas or remote, mountainous areas or islands, the time limit for temporary detention shall commence from the time the violator is escorted to the place of detention under administrative procedures.
Article 19. Decision on temporary detention of people under administrative procedures
1. In case there are sufficient grounds for temporary detention under administrative procedures as prescribed in Article 16 of this Decree and it is deemed necessary to impose temporary detention under administrative procedures on the person who has violated the law, the competent person must immediately issue a decision on temporary detention.
2. A decision on temporary detention of person under administrative procedures must be made in two copies, one copy shall be handed to the detainee, one copy shall be kept in the detention dossier and must clearly state the following:
a) Decision number; hour, minute, day, month, year of decision;
b) Full name, rank (if any), position, agency of the decision maker;
c) Grounds for issuance of the detention decision, applicable articles and clauses of legal documents; reasons for detention;
d) Full name, date of birth, place of birth, place of permanent residence (or temporary residence), occupation, place of work, study, personal identification number, citizen identity number (or people's identity) of the detainee; full name of the father, mother or guardian of the detainee (if the detainee is a minor);
dd) Nationality, passport number or valid passport alternative (if the detainee is a foreigner);
e) Term of temporary detention (length; commencement time); place of temporary detention;
g) Right to lodge complaints, whistling reports and initiate lawsuits about issuance of the temporary detention decision and enforcement of the temporary detention as prescribed by law;
h) Signature and agency seal of the maker of temporary detention decision.
3. When there are grounds to believe that the illegal acts of the administrative detainee constitute evidence of a crime, the person who issues the custody decision must immediately transfer the file and the detainee together with the exhibits, instruments of violation (if any) to competent criminal proceedings agencies for settlement in accordance with law.
4. In all cases, the temporary detention of people under administrative procedures must be enforced with a written decision of a competent person. The detention of people without a written decision is strictly prohibited.
Article 20. Extension of temporary detention time
1. In case it is necessary to extend the temporary detention time as prescribed in Clause 3, Article 122 of the Law on Handling of Administrative Violations, before the expiration of the time limit for temporary detention according to the administrative procedures stated in the decision, the competent person makes a decision to extend the detention period.
2. The decision to extend the temporary detention period must clearly state the following:
a) Decision number; hour, minute, day, month, year of decision;
b) Full name, rank (if any), position, agency of the decision maker;
c) Grounds for extending the detention time, applicable articles and clauses of legal documents; reasons for detention extension;
d) Full name, date of birth, place of birth, place of permanent residence (or temporary residence), occupation, place of work, study, personal identification number, citizen identity number (or people's identity) of the detainee who has temporary detention time extended; full name of the father, mother or guardian of the detainee who has temporary detention time extended (if the detainee is a minor);
dd) Nationality, passport number or valid passport alternative (if the detainee is a foreigner);
e) Extended time limit for temporary detention;
g) Right to lodge complaints, whistling reports and initiate lawsuits about extension of the temporary detention time and enforcement thereof as prescribed by law;
h) Signature and agency seal of the maker of temporary detention decision.
3. The decision on extension of temporary detention period shall be made in two copies, one copy shall be delivered to the detainee and the other shall be kept in the temporary detention file.
Article 21. Cancellation of imposition of temporary detention on administrative detainees
1. The cancellation of imposition of temporary detention on administrative detainees shall be effected when:
a) The time limit for temporary detention under administrative procedures has expired;
b) The detainee is ill as prescribed in Clause 1, Article 29 of this Decree;
c) There are grounds to believe that the illegal acts of the administrative detainee show signs of crime;
d) The grounds for temporary detention under administrative procedures have ended but the time limit for temporary detention stated in the temporary detention decision has not yet expired.
2. The person competent to issue temporary detention decision must issue a decision to cancel the temporary detention under administrative procedures to the detainee. A decision on cancellation of temporary detention of person under administrative procedures must be made in two copies, one copy shall be handed to the detainee, one copy shall be kept in the file.
3. The decision on cancellation of the temporary detention under administrative procedures must clearly state the following:
a) Decision number; place, hour, minute, day, month, year of decision;
b) Full name, rank (if any), position, agency of the decision maker;
c) Grounds for issuance of the decision, applicable articles and clauses of legal documents;
d) Reasons for canceling the temporary detention;
dd) Full name, date of birth, place of birth, place of permanent residence (or temporary residence), occupation, place of work, study, personal identification number, citizen identification number (or identity card number) of the person who has temporary detention canceled;
e) Full name of the father, mother or guardian of the detainee who is a minor;
g) Nationality, passport number or valid passport alternative (if the detainee is a foreigner);
h) Right to lodge complaints, whistling reports and initiate lawsuits about cancellation of the temporary detention time and enforcement thereof as prescribed by law;
i) Full name and signature of the person who issued the decision on cancellation of the temporary detention.
4. The decision on cancellation of temporary detention under administrative procedures must be recorded in the monitoring book of the person in administrative temporary detention and certified by the person whose imposition of temporary detention is canceled. In case the person whose imposition of temporary detention refuses to sign for certification, the person who has issued the decision on cancellation of temporary detention under administrative procedures must make a record or assign it to the person who is directly enforcing the temporary detention under administrative procedures to make a record and clearly state the reason therein. The minutes must bear the signatures of witnesses (if any), the person making the minutes and the person issuing the decision on cancellation of temporary detention under administrative procedures.
5. The person who issued the decision on cancellation of the temporary detention must transfer the dossier and hand over the detainee together with material evidences and documents, instruments of violation (if any) to the criminal proceedings agency for settlement in accordance with law if it falls into the case specified at Point c, Clause 1 of this Article.
Article 22. Place of temporary detention
1. Places for temporary detention of people under administrative procedures shall comply with Clauses 5 and 6, Article 122 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. The administrative temporary detention house or the administrative temporary detention room must have a door lock, must be well lighted, and properly ventilated, have fire safety measures in place, and be convenient for taking care and protection. Detainees who are held overnight must be provided with beds, mats, blankets, and mosquito nets; minimum accommodation per person is 2m2.
3. The Minister of Public Security shall, based on Article 122 of the Law on Handling of Administrative Violations and Article 22 of this Decree, take responsibility for arrangement of places for temporary detention of persons under administrative procedures, and direct the design and construction of administrative temporary detention places to comply with the law.
Article 23. Notice of temporary detention decision
1. The notification of decisions on temporary detention shall comply with Clause 4, Article 122 of the Law on Handling of Administrative Violations. In case of failure to notify, it must notify the administrative detainee and clearly state the reason in the logbook of administrative detainees.
2. In case the administrative detainee is a foreigner, the person who issued the temporary detention decision must immediately report it to the head of the superior competent agency so that the Ministry of Foreign Affairs can notify the consular offices, diplomatic missions of the country of which the person is a citizen; and also coordinate with the Ministry of Foreign Affairs to arrange for a representative of a consular office or a representative of a diplomatic mission of that country to visit the consular officer if so requested, and coordinate in handling other related foreign affairs.
Article 24. Receipt of administrative detainees
When receiving an administrative detainee, the person assigned to receive and manage the detainee must:
1. Examine and compare the decision on temporary detention with the administrative detainee.
2. Check and record the health status of the administrative detainee.
3. Check the personal belongings and objects of the detainee that are allowed to carry; disseminate the rights and obligations of detainees; regulations of the temporary detention place and other relevant regulations.
4. Record the information of the administrative detainee into the logbook.
Article 25. Management of administrative detainees
Persons assigned the task of managing administrative detainees shall have to regularly supervise, protect and look after them.
1. case a detainee is found to have injuries, psychological or health symptoms, or abnormal behavior, a record must be made on the detainee's health status and immediately reported to the competent person that issued temporary detention decision to take timely handling measures.
2. If detecting circumstances related to the case of violation or detecting that the detainee has hidden weapons, explosives, combat gear, material evidences and instruments of violation, a record must be made on the detection of relevant circumstances and the seizure of weapons, explosives, combat gears, material evidences and instruments of administrative violations.
3. Personal belongings and property of the detainee must be deposited at the place of temporary detention. The handover and receipt of the deposited personal belongings and property must be fully and specifically recorded in the logbook of administrative detainees and certified by the detainee.
4. In case the personal belongings and property are deposited in large quantities or of great value, the officer assigned to manage them must make a record of the deposit of personal belongings and property, which must be fully and specifically recorded pertaining to quantity, type, symbol, form, condition of objects and other related matters. The minutes of property deposit must be made in 2 copies, signed by the detainee, and signed by the person who receive the property for storage, and handed over to each party 1 copy.
5. When the temporary detention term expires or the administrative detainee moves to another place, the detainee shall be entitled to receive back all the deposited belongings and property. In case of detecting lost or damaged personal belongings or property, the detainee has the right to request the temporary detention agency to pay compensation in accordance with law.
Article 26. Handover and receipt of administrative violators
1. The person having authority of administrative temporary detention shall make a record of handover and receipt of administrative violator with the organization or individuals that escort administrative violator or assigning them to law enforcement officers to making a record on the handover and receipt of administrative violators.
2. As soon as practicable after making a record of handing over or receiving the administrative violator, if deeming that the violator must be detained under administrative procedures, the competent person shall immediately issue a decision on temporary detention under administrative procedures
If there are insufficient grounds or it is deemed unnecessary to impose the temporary detention according to administrative procedures, the mentioned competent person must issue a decision to immediately release the person and return the personal belongings, property, instruments and papers (if any) to him/her if his/her personal belongings, property and papers are not subject to temporary seizure.
3. The minutes of the handover and receipt of the administrative violator must clearly state the following:
a) Full name, position and address of the individual or organization that hands over and receive the administrative violator;
b) Time for making the minutes (hour, minute, day, month, year);
c) Location of making the minutes;
d) Full name, address, personal identification number, citizen identification number (or number of people's identity card if the validity period remains valid) of the violator; time and place of committing the violation;
dd) Health status and attitude of the violator;
e) Exhibits, personal belongings, assets, instruments, papers (if any) and other details related to the handover and receipt of the violator.
4. In case there is a witness and victim who suffers damage caused by the administrative violator, it must be clearly stated in the minutes:
a) The contents and events that they witnessed and the damage caused by the administrative violator;
b) Full name, address, personal identification number, citizen identification number (or number of people's identity card if it remains valid) of the witness and the victim;
c) If the witness or victim refuses to sign the record, the record maker must clearly state the reason in the record.
5. Minutes of handing over and receiving administrative violators must be made in 2 copies and reread for all participants to sign the minutes to hear together; the receiving party keeps 1 copy, the handing over party keeps 1 copy.
Article 27. Rights and obligations of detainees
1. A detainee has the right to:
a) be notified of the imposition of temporary detention under administrative procedures;
b) know the reason for the temporary detention, the duration of the temporary detention, and the place of the temporary detention; complaints about detention;
c) request the person who has issued the decision on temporary detention under administrative procedures to notify the decision on temporary detention to the family or organization (place of work or study) of his/her detention according to Clause 1, Article 23 of this Decree;
d) be provided with meal standards as prescribed in Article 28 of this Decree;
dd) receive medical treatment and care when sick as prescribed in Article 29 of this Decree.
2. A detainee has the following obligations:
a) strictly abide by temporary detention decision, internal rules and regulations of the place of temporary detention under administrative procedures;
b) comply with requests and orders of the person issuing the temporary detention decision and the person assigned the task of managing and protecting the place of temporary detention;
c) not to bring into the place of temporary detention weapons, explosives, combat gears, vehicles, electronic devices with the function of receiving and broadcasting, harmful cultural products, alcohol, beer and other addictive substances or items that may affect the order and safety of the place of temporary detention.
Article 28. Meal standards for detainees
1. In case the detainee or his/her family cannot provide for themselves, the agency or unit of the person competent to issue the decision on temporary detention shall have to ensure the meal standards for the detainee according to the quantitative standard of 0.6 kg of ordinary rice per person per day; 0.1 kg of pork; 0.5 kg of vegetables; 1 liter of drinking water that is boiled and cooled; fish sauce, salt, suitable fuel. This meal standard is covered by the state budget and converted into money according to the market price in each locality from time to time.
2. The meal standard for detainees during public holidays and New Year's Eve shall be implemented as follows:
a) During the Lunar New Year, detainees may eat more, but the amount of food (including extra meals) must not exceed 05 times the meal standard on a weekday;
b) On public holidays or New Year's Day, detainees may eat more, but not more than 03 times the standard meal on weekdays;
c) The agency where the temporary detention is located may decide to change the amount of food mentioned above to suit the reality and taste of the detained person to ensure that they can eat up the meal standard.
3. Agencies and units that have the function of detaining people under administrative procedures must open books to monitor and pay for the meal standard of the detainees in accordance with law.
Article 29. Administrative detainees become ill or die during the detention period
1. Handling of sick administrative detainees:
a) If an administrative detainee falls ill during the time of temporary detention, he/she shall be treated on the spot;
b) In case of emergency medical condition, the agency, unit and person directly managing the detainee shall have to take them to a healthcare facility for treatment, and also notify the immediate family and relatives of the detainee to take care of;
c) In case the family and relatives of the detainee have a petition for sending the detainee home for care and deeming it unnecessary to continue the temporary detention as prescribed at Point a, Clause 1, Article 11, Point a. a, b and point d, Clause 1, Article 21 of this Decree, the competent person may decide to cancel the temporary detention and send them home for medical treatment. Cancellation of the temporary detention shall comply with Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 21 of this Decree;
d) In case the detainee does not have a certain place of residence or their family or relatives are far away and fail to come to take care of them in time, the place of temporary detention shall directly be responsible for the care of the detainee.
2. Actions to be taken if an administrative detainee dies during his/her temporary detention period:
a) In case an administrative detainee dies while being held in temporary detention, the person who issued the temporary detention decision must immediately notify the competent investigating agency or procuracy for settlement according to regulations of the law, and also make a record on the death of the detainee and immediately notify the family and relatives of the deceased; the deceased's family is responsible for burying the dead person;
b) In case the administrative detainee dies without family or relatives, the burial shall be carried out by the agency or unit where the temporary detention is held in coordination with the local administration where the temporary detention is held; funeral expenses in this case shall be paid by the state budget in accordance with law;
c) In case the administrative detainee who dies is a foreigner, the person issued the decision on temporary detention under administrative procedures must immediately report to the superior competent agency for immediately noticing to the Ministry of Foreign Affairs or a competent state agency, and coordinate with the consular office or diplomatic mission of the country of which the deceased is a national to coordinate settlement.
3. The minutes on the death of the administrative detainee during the temporary detention period must clearly state the following:
a) Full name of the detainee; date, month and year of birth of the detainee;
b) Personal identification number, citizen identification number or identity card/passport/relevant personal papers; temporary detention place;
c) Health status of the detainee upon receipt;
d) The process of handling the detainee from the time of receipt to the death of the detainee;
dd) The reason for the death of the detainee.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 6. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 8. Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 9. Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 10. Thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 11. Hoãn thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 12. Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Điều 17. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 18. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 20. Kéo dài thời gian tạm giữ