Chương 2 Nghị định 142/2013/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 142/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 10/11/2013 | Số công báo: | Từ số 775 đến số 776 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/05/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện, năng lực thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện, năng lực thực hiện tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai thác nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu dưới 50 mét;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ trên 50 kW đến dưới 2.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 01 (một) giếng khoan, chiều sâu từ 50 mét trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới 5.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu dưới 80 mét;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 10.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu từ 80 mét trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới 20.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu dưới 100 mét;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới 30.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 03 (ba) giếng khoan, tổng chiều sâu từ 100 mét trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới 40.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm từ 04 (bốn) giếng khoan trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 4.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới 50.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000 m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 4.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm trở lên.
10. Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 ,7, 8 và Khoản 9 Điều này, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và Khoản 10 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích đã quy định trong giấy phép;
b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ đã quy định trong giấy phép;
c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước đã quy định trong giấy phép;
đ) Khai thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước đã quy định trong giấy phép;
e) Thăm dò nước dưới đất không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 (một) tháng đến 03 (ba) tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu đã quy định trong giấy phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về khoan nước dưới đất theo quy định của Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt gây ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước dưới đất;
b) Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
c) Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép để hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất mà không có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Không lập hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định hoặc không bàn giao mốc chỉ giới hành lang bảo vệ hồ chứa cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản;
c) Không thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định;
d) Không xây dựng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa hoặc không thực hiện điều tiết nước hàng năm của hồ chứa theo kế hoạch.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 đến dưới 10.000.000 m3.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3 đến dưới 100.000.000 m3.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 trở lên.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
b) Không thực hiện kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện cung cấp số liệu quan trắc, dự báo liên quan đến vận hành hồ, lưu lượng đến hồ theo quy định;
b) Không thực hiện quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn để phục vụ yêu cầu quản lý vận hành, khai thác hồ chứa theo quy định;
c) Không thực hiện quan trắc, đo đạc mực nước hồ, lưu lượng xả hoặc không tính toán, dự báo lượng nước đến hồ, mực nước hồ phục vụ vận hành hồ chứa.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận hành hồ bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở hạ du theo quy định trong quy trình vận hành liên hồ.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận hành duy trì mực nước hồ tương ứng với các thời kỳ theo quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vận hành hồ chứa để cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định trong quy trình vận hành liên hồ chứa.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 300.000 m3/ngày đêm trở lên.
9. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước đô thị mà hệ thống đó chưa có Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng mức phạt tương ứng quy định tại Điểm a của các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều này.
10. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng, chất lượng nước theo quy định trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước;
b) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép;
c) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy phép.
5. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải;
b) Xả nước thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định trong giấy phép.
Tước quyền sử dụng Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành công trình gây thất thoát, lãng phí nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định;
b) Không thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí;
c) Không thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất khi xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
d) Không thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất trong hoạt động khoan, đào và các hoạt động khác theo quy định;
đ) Không thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp phải cấp Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không xây dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
7. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do cơ quan nhà nước quy định.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các Khoản 6, 7 và Khoản 8 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động trên biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng phương án hoặc không trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
3. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ra gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè trên sông gây cản trở dòng chảy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch gây cản trở dòng chảy.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất, thăm dò khoáng sản; khoan thăm dò địa chất, dầu khí.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục tiến hành thăm dò, khai thác nước dưới đất khi xảy ra sụt, lún đất;
b) Không thực hiện các biện pháp khắc phục, không báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c) Cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, giao thông thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ gây sạt, lở, làm ảnh hưởng đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc cung cấp dữ liệu để trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với các quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN DOMAIN OF WATER RESOURCES, SANCTION FORMS, SANCTION LEVELS AND REMEDIAL MEASURES
Article 4. Violations of regulations on basic survey, planning water resources
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for violations of regulations of conditions and capability for basic survey on water resources.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for violations of regulations of conditions and capability for consultancy on planning water resources.
Article 5. Violations of regulations on observation and supervision of water resources
1. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for acts of failing to implement in accordance with regulations of observation and supervision of water resources, discharging sewage into water sources.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for acts of failing to implement observation and supervision of water resources as prescribed in exploitation and use of water resources, discharging sewage into water sources.
Article 6. Acts of exploration, exploitation and use of water resources without registration, licenses as prescribed.
1. A warning or fine of between VND 100,000 and 500,000 for acts of exploiting underground water in cases required registration but failing to register as prescribed.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 01 (one) borehole, depth of less than 50 meter;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 10 m3/day and 200 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for agricultural production, aquaculture with capacity of between more than 0.1 m3/second and less than 0.5 m3/second;
d) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between more than 100 m3/day and less than 3,000 m3/day;
d) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between more than 50kW and less than 2,000 kW;
e) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between more than 10,000 m3/day and less than 50,000 m3/day.
3. A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 01 (one) borehole, depth of 50 meter or more;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 200 m3/day and less than 400 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for agricultural production, aquaculture with capacity of between 0.5 m3/second and less than 1 m3/second;
d) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 3,000 m3/day and less than 10,000 m3/day;
dd) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 2,000 kW and less than 5,000 kW;
e) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 50,000 m3/day and less than 100,000 m3/day.
4. A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 02 (two) boreholes, total depth of less than 80 meter;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 400 m3/day and less than 800 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for agricultural production, aquaculture with capacity of between 1 m3/second and less than 1.5 m3/second;
d) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 10,000 m3/day and less than 20,000 m3/day;
dd) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 5,000 kW and less than 10,000 kW;
e) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 100,000 m3/day and less than 200,000 m3/day.
5. A fine of between VND 100,000,000 and 130,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 02 (two) boreholes, total depth of 80 meter or more;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 800 m3/day and less than 1,000 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for agricultural production, aquaculture with capacity of between 1.5 m3/second and less than 2 m3/second;
d) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 20,000 m3/day and less than 50,000 m3/day;
dd) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 10,000 kW and less than 20,000 kW;
e) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 200,000 m3/day and less than 300,000 m3/day.
6. A fine of between VND 130,000,000 and 160,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 03 (three) boreholes, total depth of less than 100 meter;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 1,000 m3/day and less than 1.500 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for agricultural production, aquaculture with capacity of 2 m3/second or more;
d) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 5,000 m3/day and less than 100,000 m3/day;
dd) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 20,000 kW and less than 30,000 kW;
e) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 300,000 m3/day and less than 400,000 m3/day.
7. A fine of between VND 160,000,000 and 190,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 03 (three) boreholes, total depth of 100 meter or more;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 1,500 m3/day and less than 3,000 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 100,000 m3/day and less than 200,000 m3/day;
d) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 30,000 kW and less than 40,000 kW;
dd) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 400,000 m3/day and less than 500,000 m3/day.
8. A fine of between VND 190,000,000 and 220,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Drilling for underground water exploration with works including 04 (four) boreholes or more;
b) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of between 3,000 m3/day and less than 4,000 m3/day;
c) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of between 200,000 m3/day and less than 300,000 m3/day;
d) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of between 40,000 kW and less than 50,000 kW;
dd) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of between 500,000 m3/day and less than 700,000 m3/day.
9. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for one of acts of exploring, exploiting and using water resources without licenses as follows:
a) Exploiting, using underground water for production, trading, service provision with capacity of 4,000 m3/day or more;
b) Exploiting, using surface water for business, service provision and non-agricultural production with capacity of 300,000 m3/day and more;
c) Exploiting, using surface water for power generation with engine capacity of 50,000 kW or more;
d) Exploiting, using sea water in serve of production, trading, other service provision on land with capacity of 700,000 m3/day or more.
10. Acts of exploring, exploiting, using water resources after licenses are expired, they will be imposed sanction levels as cases of no license defined at Clauses 2, 3, 4, 5, 6 ,7, 8 and 9 of this Article, unless they have submitted dossiers of application for extension under regulations.
11. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation, and depletion for violations specified at Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 this article that cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 7. Violations of provisions in licenses for exploration, exploitation and use of water resources
1. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to provide complete and accurate data and information about water resources at the sites of water resource exploration, abstraction and utilization as requested by the authorized state agencies.
b) Failing to report on results of water resource exploration, abstraction and utilization to the authorized state agencies as prescribed by law.
2. Where water is exploited or utilized at a capacity exceeding the permitted capacity stated in the license, the individuals or organizations shall be fined for the excess capacity in accordance with sanctions stipulated in Article 6 of this Decree.
3. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for one of following acts of violation:
a) Exploiting, using water resources in contrary to purposes defined in licenses;
b) Exploiting, using water resources in contrary to regimes defined in licenses;
c) Exploiting, using water resources at locations improper with ones defined in licenses;
d) Exploiting, using surface water improper with water sources defined in licenses;
dd) Exploiting, using underground water improper with aquifers defined in licenses;
e) Exploring underground water improper with contents defined in licenses;
4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 or depriving the right to use of license for exploring, exploiting and using water resources within from 01 (one) month to 03 (three) months, for one of the following violations:
a) Failing to implement measures to assure the safety, prevention and remedy of negative incidents occurring during exploration, exploitation and utilization of water resources;
b) Exploiting and using surface water that fail to ensure the minimum flow as defined in licenses;
5. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation, and depletion for violations specified at Clauses 3 and 4 of this article that cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 8. Violations of regulations on underground water drilling practice
1. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for acts of failing to report annually on underground water drilling as prescribed in license of underground water drilling practice.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for one of following acts of violation:
a) Constructing boreholes without observing approved technical procedures and designs, causing negative impacts on groundwater quantity and quality;
b) To practice improperly with scale defined in license for underground water drilling practice;
c) To supply exploration drilling, underground water exploitation drilling for organizations and individuals without license of exploration, exploitation, use of underground water under regulations.
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for one of following acts of violation:
a) Lending, leasing licenses for underground water drilling practice;
b) To practice underground water drilling without license for underground water drilling practice under law;
c) To practice underground water drilling after license has been expired, unless they have submitted dossiers of application for extension under regulations.
4. Additional sanction forms:
Depriving the right to use of license for underground water drilling practice, within from 03 (three) months to 06 (six) months, for one of violations at point a Clause 3 this Article.
5. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation, and depletion for violations specified at Clause 2, points b and c Clause 3 of this article that cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 9. Violations of regulations on transfer of right to exploit water resources, modify to falsify content of water resource license
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 or depriving the right to use of license, within from 03 (three) months to 06 (six) months, for acts of modifying, falsifying content of license.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 or depriving the right to use of license, within from 06 (six) months to 12 (twelve) months, for acts of transferring right to exploit water resources without permission of agencies competent to grant license.
3. Remedial measures:
Forcible submission of illegal benefits gained from committing acts of violations defined in this Article.
Article 10. Violations of regulations on reservoirs
1. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for one of the following violations in case of reservoirs with volume of less than 1,000,000 m3:
a) Failing to make a corridor to protect reservoirs under regulations or failing to hand over landmarks of corridor protecting reservoirs for the communal People’s Committees;
b) Using water surface of reservoirs for aquaculture, trading in tourist and entertainment without permission in writing of water resource state management agencies;
c) Failing to notify, report relating to operation of works under regulations;
d) Failing to formulate plan on annual water regulation of reservoirs or fail to implement annual water regulation of reservoirs as planned.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for one of the violations defined at Clause 1 of this Article in case of reservoirs with volume of between 1,000,000 m3 and less than 10,000,000 m3.
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for one of the violations defined at Clause 1 of this Article in case of reservoirs with volume of between 10,000,000 m3 and less than 50,000,000 m3.
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 for one of the violations defined at Clause 1 of this Article in case of reservoirs with volume of between 50,000,000 m3 and less than 100,000,000 m3.
5. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 for one of the violations defined at Clause 1 of this Article in case of reservoirs with volume of 100,000,000 m3 or more.
6. A fine of between VND 100,000,000 and 120,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to ensure the minimum flow, unless case defined at point b Clause 4 Article 7 of this Decree;
b) Failing to implement plans of water regulation and distribution on river basin of competent state agencies.
7. A fine of between VND 200,000,000 and 220,000,000 for act of failing to formulate plan to deal with incident of breaking dam, incidents threatening seriously to safety of works, lives and assets of people.
8. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for acts of failing to observe the orders of operating reservoirs of competent state agencies in cases of floods, drought, lack of water and other emergency cases.
Article 11. Violations of regulations in implementation of process on operating combined reservoirs
1. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to supply figures of observation, forecast involving operation of reservoirs, volume into reservoirs under regulations;
b) Failing to implement observation and collection of meteorological and hydrological information and data in serve of requirements in managing operation and exploitation of reservoirs under regulations;
c) Failing to conduct observation, measure the water level of reservoirs, the discharging volume or fail to calculate, forecast the water volume into reservoir, water level of reservoirs in serve of reservoir operation.
2. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for acts of failing to notify, report on operation of works under regulations;
3. A fine of between VND 120,000,000 and 150,000,000 for acts of failing to operate reservoirs to ensure the minimum flow at downstream areas under regulations in the process on operating the combined reservoirs;
4. A fine of between VND 160,000,000 and 180,000,000 for acts of failing to operate and keep the water level of reservoirs corresponding to periods under regulations in the process on operating the combined reservoirs;
5. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for acts of failing to operate reservoirs to cut down flood for downstream areas under regulations in the process on operating the combined reservoirs.
Article 12. Acts of discharging sewage into water sources without license as prescribed by law
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for acts of discharging sewage containing toxic chemicals, radioactive substances into Water sources with sewage volume not exceeding 5 m3/day.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between more than 5 m3/day and less than 50 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between more than 10,000 m3/day and less than 30,000,000 m3/day;
3. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between 50 m3/day and less than 100 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between 30,000 m3/day and less than 50,000,000 m3/day.
4. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between 100 m3/day and less than 500 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between 50,000 m3/day and less than 100,000 m3/day.
5. A fine of between VND 100,000,000 and 120,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between 500 m3/day and less than 1,000 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between 100,000 m3/day and less than 150,000 m3/day.
6. A fine of between VND 140,000,000 and 160,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between 1,000 m3/day and less than 2,000 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between 150,000 m3/day and less than 200,000 m3/day.
7. A fine of between VND 180,000,000 and 220,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of between 2,000 m3/day and less than 3,000 m3/day, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of between 200,000 m3/day and less than 300,000 m3/day.
8. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for one of following acts of violation:
a) Discharging sewage into water sources with sewage volume of 3,000 m3/day or more, except for cases defined at point b this Clause;
b) Discharging aquaculture sewage into water sources with sewage volume of 300,000 m3/day or more.
9. Establishments of production, business and service discharging sewage into the urban drainage system but that system has no license of discharging sewage into water sources, they will be imposed fines corresponding to provision in point a of Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 this Article.
10. Acts of discharging sewage into Water sources after license has been expired will be imposed the fine level like case of no license defined at Clauses 1, 2, 3, 4, 5 ,6, 7 and 8 of this Article.
11. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation for violations specified at this article that cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 13. Violations of regulations in licenses for discharging sewage into water sources
1. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to provide complete and accurate data and information about discharging sewage into water resources as requested by the authorized state agencies;
b) Failing to report on discharging sewage into water sources to the authorized state agencies as prescribed by law.
2. For acts of discharging sewage into Water sources in excess of the volume prescribed in license, the sewage volume exceeding the prescribed level will be sanctioned according to Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 Article 12 of this Decree.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for acts of failing to install equipment to observe water volume and quality as prescribed in license.
4. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to implement measures to assure the safety, prevention and remedy of negative incidents occurring during discharging sewage into water resources;
b) Discharging sewage into water sources improperly with locations prescribed in licenses;
c) Discharging sewage into water sources improperly with regime, methods prescribed in licenses.
5. A fine of between VND 130,000,000 and 150,000,000 or depriving the right to use of license for discharging sewage into water resources, within from 06 (six) months to 12 (twelve) months, for one of the following violations:
a) Implementing improperly or insufficiently the process of operating the sewage treatment system;
b) Discharging sewage into water sources containing pollutants in excess of limitation prescribed in licenses.
6. Additional sanction forms:
Depriving the right to use of license for discharging sewage into water sources, within from 03 (three) months to 06 (six) months, for one of violations at Clause 2 this Article.
7. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation, and depletion in case of violations specified in this article that cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 14. Violations of regulations on water resource protection
1. A warning or fine of between VND 300,000 and 500,000 for acts of failing to fill in boreholes after having used or damaged (for each borehole) in case not required licensing for exploration, exploitation and use of underground water.
2. A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 for acts of managing, operating works causing water loss, wastefulness.
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to perform measures to protect underground water when exploring, exploiting underground water under regulations;
b) Failing to perform measures to protect underground water when drilling for engineering geologic survey, geologic exploration, exploration and exploitation of minerals and petroleum;
c) Failing to perform measures to protect underground water when processing base of works, draining mines;
d) Failing to perform measures to protect underground water in activities of drilling, digging and other activities under regulations;
dd) Failing to fill in boreholes after having used or damaged (for each borehole) in case where it is required licensing for exploration, exploitation and use of underground water.
4. A fine of between VND 80,000,000 and 90,000,000 for acts of failing to comply with technical regulations on safety, prevention of underground water deterioration and depletion when exploiting minerals and building underground works.
5. A fine of between VND 100,000,000 and 120,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to build system of collection and separation between stormwater and sewage for projects on construction, renovation and upgrading of production and business facilities;
b) Failing to build the sewage treatment system for projects on construction, renovation and upgrading of production and business facilities.
6. A fine of between VND 160,000,000 and 180,000,000 for acts of discharging sewage, bringing waste into hygiene protection zone of area supplying daily-life water.
7. A fine of between VND 180,000 and 200,000 for violations of regulations on zones banned, restrained underground water exploitation as prescribed by state agencies.
8. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for acts of discharging sewage into land through boreholes, digging wells and other forms aiming to bring sewage into land.
9. Remedial measures:
a) Forcible dismantlement of the violating works for violations in Clauses 6, 7 and 8 of this Article;
b) Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation for violations specified in this article in case where such violations cause pollution, decrease of water quality.
Article 15. Violations of regulations on prevention of water pollution, deterioration and depletion
1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for acts of failing to apply measures to waterproof, anti-spill for ponds, lakes, zones containing sewage in case where sewage does not contain hazardous waste.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for act of using pesticides, veterinary medicines and other chemicals in planting, livestock and aquaculture that fail to ensure technical regulations and cause water pollution.
3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to have plan on prevention against water pollution, deterioration and depletion when building economic zones, industrial parks, export processing zones, hi-tech parks, industrial clusters, urban centers, concentrated resident areas, concentrated tourist, entertainment areas, waterway traffic, road, underground works, works of water supply and drainage , works of mineral exploitation, power plants, areas containing sewage and establishments of production, business and service provision, other works with risk of causing water pollution, deterioration and depletion;
b) Having no plan, equipment, human source to ensure prevention and limitation of seawater pollution when operating on sea.
4. A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 for one of following acts of violation:
a) Failing to apply measures to ensure safety, letting leakage, loss causing water pollution of establishments of production, business, service provision, mineral exploitation, and other production activities using hazardous chemicals;
b) Failing to apply measures to waterproof, anti-spill for ponds, lakes containing sewage, areas containing sewage in case where sewage contains hazardous waste.
5. A fine of between VND 200,000,000 and 220,000,000 for one of following acts of violation:
a) Pumping, drawing water, draining in mining, building works resulting decrease of underground water levels causing water depletion;
b) Failing to apply measures to limit, remedy according to directions of competent agencies implementing state management tasks of water resources when pumping, drawing water, draining in mining, building works resulting decrease of underground water levels causing water depletion.
6. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for acts of discharging hazardous gas directly into water sources.
7. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation and depletion for violations specified in this article in case where such violations cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 16. Violations of regulations on response, remedy of water resource pollution incidents
1. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 for acts of failing to formulate plans or failing to have necessary means and devices for response, remedy of water source pollution incidents caused by violations.
2. A fine of between VND 120,000,000 and 150,000,000 for acts of failing to apply measures to timely response to and remedy water source pollution incidents caused by violations.
3. A fine of between VND 220,000,000 and 250,000,000 for acts of failing to apply measures to timely response to and remedy negative incidents caused by violations that cause serious water pollution.
4. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation by violations specified at Clauses 2 and 3 of this article.
Article 17. Violations of regulations on ensuring the flow traffic
1. A fine of between VND 200,000 and 500,000 for acts of laying obstacles, planting trees blocking flood drainage, flow traffic on rivers, springs, ponds, canals, ditches
2. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for acts of laying pipelines or cables passing rivers, springs, canals, laying cages, rafts on rivers blocking flows.
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for acts of laying pipelines or cables passing rivers, springs, canals, placing cages, rafts on rivers blocking flows.
4. Remedial measures:
a) Forcible restoration of the initial state which has been changed due to acts of violations in this Article;
b) Forcible dismantlement of works, removal of obstacles on flows for violations specified in this Article.
Article 18. Violations of regulations on protective corridor of water source
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for acts of failing to apply measures to handle, control, supervise quality of sewage, waste before discharging into land, water sources for establishments operating in protective corridor of water source.
2. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 for acts of exploiting minerals, drilling, digging, building the works, architectures in protective corridor of water source causing landslides at riversides, banks of springs, canals, ditches and reservoirs.
3. A fine of between VND 150,000,000 and 150,000,000 for acts of building new hospitals, medical facilities for medical treatment of Infectious Diseases, cemetery, landfills, facilities producing hazardous chemicals, facilities producing and processing hazardous sewage in protective corridor of water source.
4. Remedial measures:
a) Forcible dismantlement of the violating works for violations in Clauses 2 and 3 of this Article;
b) Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation and depletion for violations specified in this article in case where such violations cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 19. Violations of regulations on prevention and combat of saline infiltration
1. A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 for one of acts of taking brackish water, saline water for use in production causing saline infiltration at water resources.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 for acts of failing to abide by the process, technical regulations in management and operation of sewers to prevent saline, keep fresh water and reservoirs, works that regulate flows causing saline infiltration at water sources;
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 for acts of having no measure to prevent saline infiltration for aquifers when exploring, taking underground water in delta and coastal areas.
4. Remedial measures:
Forcible implementation of measures to remedy water pollution, degradation and depletion for violations specified in this article in case where such violations cause pollution, decrease of water quality and quantity.
Article 20. Violations of regulations on prevention and combat of land subsidence and landslides at riversides
1. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for acts of failing to comply with technical regulations on safety, prevention of land subsidence when exploiting, taking underground water, exploring minerals; drilling for geologic and petroleum exploration.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 for one of following acts of violation:
a) Further conducting underground water exploration and exploitation when land subsidence happens
b) Failing to implement remedy measures, failing to report immediately to the nearest local authority when land subsidence happens during underground water exploration, exploitation;
c) Renovating river-bed, riversides, building water works, water traffic, taking sand, gravel and other mineral on rivers, lakes that cause effect to stability of river-bed, riversides, banks of lakes.
3. Additional sanction forms:
Depriving the right to use of license for underground water exploration and exploitation, within from 03 (three) months to 06 (six) months, for violations specified at points a, and b Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
Forcible restoration of the initial state which has been changed due to acts of violations specified at point c Clause 2 of this Article.
Article 21. Violations of regulations on water resource management
1. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for act of causing obstruction to the collection, exchange, exploitation and use of water resource data and information already been approved by competent authorities.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for act of falsifying the water resource data and information as requested by competent water resource state management agencies.
3. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for act of misusing the data supply for self-seeking purposes, data dissemination in contrary to legislations.
4. A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 for act of illegal intrusion into system of the water resource data and information archival.
5. Remedial measures:
a) Forcible correction of information and data which are falsified by acts of violations specified at Clause 2 of this Article;
b) Forcible submission of illegal benefits gained from committing acts of violations defined at Clause 3 of this Article.