Chương IV Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Lĩnh vực việc làm
Số hiệu: | 140/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 08/10/2018 |
Ngày công báo: | 20/10/2018 | Số công báo: | Từ số 991 đến số 992 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm thời gian thực hiện thủ tục gia hạn GPHĐ dịch vụ việc làm
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH.
Theo đó, thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại Nghị định 52/2014/NĐ-CP đã có những điều chỉnh thông qua Nghị định mới như sau:
- Thay đổi thời hạn đề nghị gia hạn giấy phép từ 30 ngày xuống còn 20 ngày trước ngày giấp phép hết hạn.
- Quy định cụ thể hình thức nộp:
+ Nộp trực tiếp;
+ Gửi qua hệ thống bưu chính.
- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục gia hạn cấp phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp từ 15 ngày xuống còn 05 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được 01 (bộ) hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Lưu ý: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn,...cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Xem chi tiết tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
“Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
“Điều 12. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại.
2. Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
3. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.”
3. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 như sau:
“2. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấp phép bị hư hỏng hoặc bản sao các giấy tờ chứng minh việc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 3 Điều 14 như sau:
“1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp;
Giấy phép đã hết hạn;
Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp phép quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gia hạn giấp phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.”
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấp phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chi nhánh.”
1. Bổ sung điểm l Khoản 1 Điều 2 như sau:
“l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên.”
“Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật lao động và điểm e, điểm h, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm i Khoản 2 Điều 7 như sau:
“i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên;”
4. Bổ sung điểm m Khoản 2 Điều 7 như sau:
“m) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật lao động và điểm e, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 10 như sau:
“6. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 20 như sau:
“b) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động và đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại các điểm d, đ, e, g, l Khoản 2 Điều 2 Nghị định này và người sử dụng lao động quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện và chi nhánh tại các tỉnh, thành phố khác thì được lựa chọn thực hiện tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
.
.
EMPLOYMENT
Article 10. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 52/2014/ND-CP dated May 23, 2014 on conditions and procedures for issuance of license for provision of employment services to employment service providers
1. Article 11 is amended as follows:
“Article 11. Application for the license
1. The applicant for the license for provision of employment services shall submit 01 (one) application to the licensing authority, whether directly or by post. An application includes:
a) An application form;
b) A copy of the written confirmation of deposit payment prescribed in Article 10 of this Decree;
c) Documentary evidences for fulfillment of the conditions specified in Article 8 of this Decree.
2. Within 7 working days from the receipt of the satisfactory application, the licensing authority shall issue the license for provision of employment services to the applicant. If the application is rejected, a response and explanation shall be provided in writing.”
2. Article 12 is amended as follows:
“Article 12. Notification of provision of employment services
1. Within 20 working days from the date of receiving the license, the employment service provider shall publish the license, location, services covered by the license, account, name of the director and phone number on mass media.
2. 10 working days before the date of starting to provide employment services, the employment service provider shall notify the licensing authority of the area where its headquarters is located in writing of date of starting to provide employment services.
3. In the case of relocation of its headquarters or branch, the head of the employment service provider shall send the licensing authority a notification of the new location enclosed with documentary evidences for the possession of a legitimate new location under according to Article 8 of this Decree 10 working days before the date of relocation.”
3. Clauses 2 and 3 of Article 13 are amended as follows:
“2. The applicant for reissuance of the license for provision of employment services shall submit 01 (one) application to the licensing authority, whether directly or by post. An application includes:
a) An application form;
b) The damaged license or copies of documentary evidences for changes to one of the contents of the license.
3. Within 5 working days from the receipt of the satisfactory application, the licensing authority shall reissue the license to the applicant. If the application is rejected, a response and explanation shall be provided in writing.”
4. Clauses 1 and 3 of Article 14 are amended as follows:
“1. Within 20 working days before the expiration date of the license, the applicant for extension of the license for provision of employment services shall submit 01 (one) application to the licensing authority, whether directly or by post. An application includes:
An application form;
The expired license;
Copies of documentary evidences for fulfillment of the conditions specified in Article 7 of this Decree.
3. Within 5 working days from the receipt of the satisfactory application, the licensing authority shall extend the license for provision of employment services. If the application is rejected, a response and explanation shall be provided in writing.”
5. Clause 3 of Article 16 is amended as follows:
“3. Within 5 working days from the date of issuance, reissuance, extension or revocation of the license, the licensing authority shall send a notification to the People's Committee of the district where the employment service provider's headquarters is located.”
6. Clause 2 of Article 17 is amended as follows:
“2. Within 10 working days from the date of assigning tasks to its branch, the employment service provider shall notify the licensing authority of the area where its headquarters is located.”
Article 11. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 11/2016/ND-CP dated February 03, 2016 on elaboration of some Articles of the Labor Code regarding foreign workers in Vietnam
1. Point l is added to Clause 1 of Article 2 as follows:
“l) Relatives of members who are allowed to execute their functions in foreign missions in Vietnam under the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.”
2. Article 4 is amended as follows:
“Article 4. Employment of foreign workers
1. Determination of demand for foreign workers
a) The employer (except for contractors) shall determine the demand for foreign workers for every job position in which Vietnamese workers are incompetent and send reports to the People’s Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “the People’s Committee of the province”) where the planned working place of foreign workers is located. The employer shall send a report to the People’s Committee of the province if the demand for foreign workers is changed in the course of execution.
b) In the cases specified in Clause 3, 4, 5 and 8 Article 172 of the Labor Code and Points e, h and i Clause 2 Article 7 herein, employers are not required to determine the demand for foreign workers if such foreign workers belong to.
2. a) The People’s Committee of the province shall grant a written approval for the employment of foreign workers in each job position to the employer.”
3. Point i Clause 2 of Article 7 is amended as follows:
“i) Relatives of members who are executing their functions in foreign missions in Vietnam and exempt from work permits under the international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;”
4. Point m is added to Clause 2 of Article 7 as follows:
“m) The workers are responsible for establishing the commercial presence”
5. Clause 2 of Article 8 is amended as follows:
“2. The employer shall request the employment authority of the province where the planned working place of foreign workers is located to certify that such foreign workers are eligible for exemption from work permits at least 07 working days before the date on which they start to work. In the cases stated in Clauses 4 and 5 Article 172 of the Labor Code and Points e and i Clause 2 Article 7 herein, it is not required to follow procedures for certifying foreign workers are eligible for exemption from work permits.”
6. Clause 6 of Article 10 is amended as follows:
“6. A copy of the passport or a substitute for the passport or international travel document which remains valid in accordance with the law.”
7. Clause 2 of Article 12 is amended as follows:
“2. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application is received, the province employment authority shall issue the work permit to the foreign worker using the form specified and released by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. If the application is rejected, a response and explanation shall be provided in writing.”
8. Point b Clause 1 of Article 20 is amended as follows:
“b. Giving approval on demand for foreign workers; granting certificates of eligibility for exemption from the work permit; issuing and reissuing the work permit and requesting the police agencies to expel the foreign workers working in Vietnam without the work permit, applicable to the foreign workers working for the employers prescribed in Points d, dd, e, g and l Clause 2 Article 2 of this Decree and the employers in Point a Clause 2 Article 2 whose headquarters is located within a province or city but office representatives and branches are located within other provinces and cities are entitled to select to do so at the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 12. Repeal of Clause 2 Articles 7 and 9 of the Government’s Decree No. 52/2014/ND-CP dated May 23, 2014 on conditions and procedures for issuance of license for provision of employment services to employment service providers
Article 13. Repeal of Point b Clause 3 Article 8 and Article 17 of the Government’s Decree No. 11/2016/ND-CP dated February 03, 2016 on elaboration of some Articles of the Labor Code regarding foreign workers in Vietnam
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực