Chương 2 Nghị định 140/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia: Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới
Số hiệu: | 140/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 25/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 23/07/2004 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về Luật Biên giới quốc gia - Ngày 25/6/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, gồm 4 chương, 35 điều, quy định chi tiết về biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, lãnh hải, khu vực biên giới cũng như việc xây dựng công trình biên giới, cắm mốc và giữ gìn, bảo vệ mốc quốc giới... Nghị định còn quy định rõ về việc đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia... Ngoài ra, Nghị định này còn quy định về cửa khẩu và hoạt động tại cửa khẩu, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu, chế độ chính sách và nguồn tài chính bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới, đồng thời quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ đội Biên phòng, ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia và trách nhiệm của mọi công dân Việt Nam trong việc bảo vệ biên giới quốc gia... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công trình biên giới được ưu tiên đầu tư xây dựng theo kế hoạch, bao gồm công trình để cố định đường biên giới và công trình phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Công trình để cố định đường biên giới quốc gia do các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch trình Chính phủ quyết định.
3. Công trình phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trình Chính phủ quyết định.
1. Mốc quốc giới được cắm theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế về biên giới đã được ký kết với nước láng giềng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên thực địa và được giữ gìn, bảo vệ giữ đúng vị trí, hình dáng, kích thước, ký hiệu, chữ và màu sắc đã được quy định.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí, đồn biên phòng gần nhất phải tiến hành các thủ tục cần thiết để có biện pháp kịp thời xử lý đồng thời thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị bảo vệ biên giới nước láng giềng để giải quyết theo thẩm quyền do Hiệp định về biên giới đã ký kết quy định.
3. Việc cắm lại, khôi phục, sửa chữa, bảo dưỡng mốc quốc giới thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế đã ký kết với nước láng giềng.
1. Việc đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới được thực hiện theo chủ trương, chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh.
2. Hàng năm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới trình Chính phủ.
1. Hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới phải thường xuyên được củng cố, xây dựng vững mạnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; bảo đảm thực hiện tốt các chức năng lãnh đạo, quản lý, xây dựng khu vực biên giới và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Đội ngũ cán bộ cơ sở ở khu vực biên giới được tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là dân tộc ít người và cán bộ ở miền xuôi lên công tác lâu dài ở khu vực biên giới.
3. Bộ Nội vụ, Uỷ ban Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở từng khu vực biên giới trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Bố trí dân cư ở khu vực biên giới được quy hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, tính chất và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, từng địa phương; huy động, sử dụng lao động hợp lý để tạo ra của cải vật chất, hàng hoá phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Nhà nước có chính sách phù hợp để nhân dân định cư ổn định ở khu vực biên giới; khuyến khích những cán bộ công tác lâu dài, người tình nguyện đến định cư ở khu vực biên giới, đặc biệt là nơi khó khăn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới quốc gia nghiên cứu xây dựng quy hoạch, bố trí dân cư ở khu vực biên giới trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Ngày 03 tháng 3 là Ngày Biên phòng toàn dân được tổ chức thực hiện hàng năm trong phạm vi cả nước. Nội dung hoạt động gồm:
a) Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
b) Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ Bộ đội biên phòng và các đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
c) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.
2. Người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân.
1. Nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân được xây dựng vững mạnh trên cơ sở xây dựng hệ thống chính trị; xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới; tạo thế trận phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
2. Nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân được kết hợp xây dựng trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
3. Người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương có trách nhiệm tổ chức xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Quốc phòng, hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện.
1. Bộ đội biên phòng được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật và công tác đối ngoại nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong mọi tình huống.
2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và hoạt động của Bộ đội biên phòng. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng trực tiếp quản lý, chỉ huy, xây dựng Bộ đội biên phòng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
1. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới nhằm bảo đảm sự bất khả xâm phạm biên giới quốc gia, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng.
2. Biên giới quốc gia, mốc quốc giới, khu vực biên giới được quản lý, bảo vệ theo quy định của Luật Biên giới quốc gia, Nghị định này, các nghị định về quy chế khu vực biên giới, quy chế cửa khẩu, Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia, các văn bản quy phạm pháp luật khác và Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Việc giải quyết vấn đề về biên giới, lãnh thổ liên quan đến nước láng giềng thông qua đàm phán theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ.
2. Nghiêm cấm việc tự ý thoả thuận sửa đổi đường biên giới quốc gia hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
1. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang, chính quyền các cấp và của toàn dân, trực tiếp và thường xuyên là chính quyền, nhân dân khu vực biên giới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới quốc gia, nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
3. Trong khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Biên giới quốc gia và các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.
4. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan, các địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
5. Bộ đội hải quân, lực lượng Cảnh sát biển chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển.
6. Bộ đội phòng không - không quân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên không và phối hợp với Bộ đội biên phòng bảo vệ biên giới quốc gia trên biển.
7. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng, Bộ đội phòng không - không quân bảo vệ biên giới quốc gia. Bộ Quốc phòng quy định phạm vi trách nhiệm cụ thể và quy chế phối hợp giữa các lực lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu, đóng cửa khẩu; xác định, công bố các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không cho việc quá cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế đã được ký kết với nước láng giềng.
2. Hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới quốc gia của cư dân trong khu vực biên giới tại cửa khẩu thực hiện theo quy chế cửa khẩu do Chính phủ quy định và pháp luật có liên quan.
1. Tại các cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải (cảng biển), cửa khẩu đường hàng không, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
a) Tại cửa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa trong khu vực biên giới, cửa khẩu đường hàng hải (cảng biển), Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các lực lượng liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu.
b) Tại cửa khẩu đường hàng không, cơ quan an ninh của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu.
2. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1. Chế độ, chính sách bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới bao gồm:
a) Chế độ, chính sách đối với người trực tiếp, người tham gia xây dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia;
b) Chế độ, chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc ở khu vực biên giới;
c) Chế độ, chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;
d) Chế độ, chính sách đảm bảo cho quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới.
2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bổ sung hoàn thiện chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Nguồn tài chính bảo đảm cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới bao gồm ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới bao gồm:
a) Xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội ở khu vực biên giới;
b) Xây dựng công trình biên giới;
c) Hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới;
d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người trực tiếp và người tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.
1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho các nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới do các cơ quan, đơn vị Trung ương thực hiện.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm cho các nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới do các địa phương thực hiện.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
BUILDING, MANAGEMENT AND PROTECTION OF NATIONAL BORDERS AND BORDER REGIONS
Article 9.- Construction of border works
1. Border works shall be prioritized with investment in their construction according to plans, including works to fix the border lines and works in service of management and protection of the national borders.
2. Works to fix the national border lines shall be planned by ministries, branches, provincial/municipal People’s Committees and submitted to the Government for decision.
3. Works in service of national border management and protection activities shall be planned by the Defense Ministry and submitted to the Government for decision.
Article 10.- Border marker posts
1. The border marker posts shall be implanted according to the provisions of Vietnamese law and international agreements on borders, signed with the neighboring countries to mark the national border lines on the field and shall be preserved and protected to keep their right positions, shapes, sizes, signs, inscriptions and colors as prescribed.
2. Upon detecting or receiving reports that border marker posts are damaged, lost, wrongly located, the nearest borderguard posts must carry out necessary procedures to take measures for timely handling and at the same time notify such immediately to the border protection agencies or units of neighboring countries for settlement according to jurisdiction prescribed by the signed border agreements.
3. The re-implanting, restoration, repair and maintenance of border marker posts shall comply with the provisions of Vietnamese law and international agreements already signed with neighboring countries.
Article 11.- Socio-economic development investment in border regions
1. The investment in socio-economic development and construction in border regions shall be effected in accordance with the State’s undertaking, strategy, planning and plan for socio-economic development in each period in order to raise the material and spiritual life of people and combine the development with defense and security enhancement.
2. Annually, the concerned ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies and the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities having national borders shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, work out and submit to the Government the construction investment plans for materialization of strategies on socio-economic development and defense as well as security enhancement in the border regions.
Article 12.- Building up the grassroots political systems in the border regions
1. The grassroots political systems in the border regions must be constantly consolidated and firmly built according to the Party’s and the State’s undertakings and policies; ensure to well perform the functions of leading, managing and building the border regions and managing and protecting the national borders.
2. The contingent of grassroots officials in the border regions shall be recruited and fostered to raise their leading and managerial qualifications suitable to the requirements of socio-economic development, defense and security maintenance; priority shall be given to training and fostering ethnic minority officials and officials moving from delta regions for long-term working in border regions.
3. The Ministry of Home Affairs and the Nationality Committee shall, within their respective functions, tasks and powers, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Defense Ministry as well as the concerned ministries and branches in, studying and proposing plans on building the grassroots political systems, training and fostering of the contingent of officials of each border region for submission to the Prime Minister for decision.
Article 13.- Population arrangement in border regions
1. The population arrangement in the border regions shall be planned in accordance with the general planning on socio-economic development, the natural conditions, nature and characteristics of each region, each ethnic group, each locality; on rational mobilization and use of labor to create material wealth and commodities in service of consumption and export and to meet the requirements of building, managing and protecting the national borders and border regions.
2. The State shall adopt proper policies for people to settle down in the border regions; encourage officials to work for a long time and people to voluntarily settle down in border regions, particularly difficulty-hit areas.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, branches and People’s Committees of the provinces or centrally-run cities having national borders in, studying and working out plans on population arrangement in the border regions and submitting them to the Prime Minister for decision.
Article 14.- The Entire-Population Borderguard Day
1. March 3 every year is taken as the Entire-Population Borderguard Day for annual observation nationwide. Contents of activities shall cover:
a) Education in the legislation on national borders, the respect for borders and territorial sovereignty, the sense of responsibility of all levels, branches, officials and employees of agencies and organizations, armed force officers and combatants and of the entire population; particularly officials and employees of agencies and organizations, armed force officers and combatants, administrations and people in the border regions in building, managing and protecting the national borders, border regions.
b) Mobilization of branches and localities to turn to the borders, to actively participate in building up the allround potentials in the border regions, creating the entire population’s strength, to assist the border guards and other units of the people’s armed forces, the functional agencies in the border regions in building, managing and protecting the national borders, maintaining security, social order and safety in the border regions.
c) The building of the borders of peace, friendship, and long stability with the neighboring countries, coordination of both sides on the borders in managing and protecting the national borders and preventing and combating crimes.
2. The heads of all levels, branches and localities shall have to observe the Entire-Population Borderguard Day under the direction of the Government and the guidance of the Defense Ministry.
3. The Border Guard Command shall have the responsibility to advise the Defense Ministry on directing and guiding all levels, branches and localities in observing the Entire-Population Borderguard Day.
Article 15.- Building up the entire-population border protection and the entire-population border protection disposition
1. The entire-population border protection and the entire-population border protection disposition shall be firmly built up on the basis of building of the political system; the socio-economic construction and development; the enhancement and consolidation of defense and security in the border regions; the creation of posture for the defense of the Fatherland, the management and protection of national borders, the maintenance of security as well as social order and safety in the border regions.
2. The entire-population border protection and the entire-population border protection disposition are built up in combination with the entire-population defense, the entire-population defense disposition and the people security disposition.
3. The heads of all levels, branches and localities have the responsibility to organize the building of the entire-population border protection, the entire-population border protection disposition under the guidance of the Defense Ministry.
4. The Border Guard Command shall have the responsibility to advise the Defense Ministry and guide the levels, branches and localities on implementation organization.
Article 16.- Building up core and specialized forces for management and protection of national borders
1. The border guard force shall be built along the revolutionary, regular, elite and gradual modernization direction, which is politically strong and firm, professionally skilled, thoroughly understands law and external activities, in order to meet the requirements of national border management and protection in all circumstances.
2. The Defense Ministry shall assist the Government in performing the State management over the building and operation of the border guard force. The Border Guard Command shall directly manage, command and build the border guards for performance of the function and tasks of managing and protecting the national borders, maintaining security as well as social order and safety in the border regions according to law provisions.
Article 17.- Management and protection of national borders and border regions
1. The management and protection of the national borders and border regions aim to ensure the inviolability of the national borders, to firmly maintain the sovereignty and territorial integrity, maintain security and social order and safety in the border regions; to build up the borders of peace, friendship and long stability with the neighboring countries.
2. The national borders, the national border marker posts and the border regions shall be managed and protected according to the Law on National Borders, this Decree, the decrees regarding the Regulations on border regions, regulations on border gates, agreements on national border regulations, other legal documents and the relevant international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
Article 18.- Settlement of border-related issues
1. The settlement of border and territorial issues related to neighboring countries shall be conducted through negotiations under law provisions and the Government’s direction.
2. It is strictly forbidden to arbitrarily reach agreements on modification of national border lines or alteration of national border lines.
Article 19.- Responsibility for management and protection of the national borders and border regions
1. The management and protection of the national borders rest with the State, agencies, organizations, the armed forces, administrations of all levels and the entire population and constitute the direct and constant responsibilities of the administrations and people in the border regions.
2. Agencies, organizations and individuals have the obligation and responsibility to respect the national border lines, to strictly observe and implement the legislation on national borders; to actively participate in the protection of national borders, the maintenance of security as well as social order and safety in the border regions; to coordinate with and assist the border guards in preventing and combating acts of infringing upon the sovereignty, territory, national borders, security, social order and safety in the border regions.
3. While performing the tasks of protecting the national borders, the people’s armed force units must base themselves on the functions, tasks and powers under the provisions of the Law on National Borders and law provisions on the national borders.
4. The border guards constitute the core and specialized force, assuming the prime responsibility for, and coordinating with the People’s Security force, the concerned branches and localities in, activities of managing and protecting the national borders, maintaining security as well as social order and safety in the border regions.
5. The navy, the Coast Guard force shall have to coordinate with the border guards in managing and protecting the national borders on the sea.
6. The air-defense and air force units shall have the responsibility to manage and protect the national borders in the air and coordinate with the border guards in protecting the national borders on the sea.
7. The people’s armed force units in the border regions shall have the responsibility to coordinate with the border guards, the air-defense and air force units in protecting the national borders. The Defense Ministry shall prescribe the specific scope of responsibility and regulation on coordination among forces under its management in managing and protecting the national borders.
Article 20.- Border gates and activities at border gates
1. The opening of border gates and the openings for cross-border travel, the upgrading and closure of border gates; the determination and announcement of land routes, railways, internal waterways, maritime routes and air routes for transit shall comply with the provisions of Vietnamese law and international agreements signed with neighboring countries.
2. The entries, exits, importation, exportation, transit and national border crossings by residents in border regions at border gate areas shall comply with the border gate regulations prescribed by the Government and relevant legislation.
Article 21.- Control and assurance of security and order at border gates
1. At the land border gates, railway border gates, internal water border gates, maritime border gates (seaports), airway border gates, the functional agencies control the entries, exits, importation, exportation, transits and border crossings according to law provisions.
a) At the land border gates, railway border gates, internal water border gates in the border regions, maritime border gates (seaports), the Border Guards shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned forces in, managing and protecting security, social order and safety in the border-gate areas.
b) At the airway border gates, the security agencies of the Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned agencies in, managing and protecting security, social order and safety in the border-gate areas.
2. The functional State management agencies at border gates shall perform their tasks and exercise their powers according to law provisions.
Article 22.- Regimes and policies on building, managing and protecting the national borders and border regions.
1. The regimes and policies on building, managing and protecting the national borders and border regions shall include:
a) The regimes and policies towards people directly engaged in or participating the building, management and protection of the national borders;
b) The regimes and policies towards ethnic minority people in the border regions;
c) The regimes and policies on prioritizing investment in socio-economic construction and development in the border regions;
d) The regimes and policies on ensuring national defense and security in the border regions.
2. The ministries and branches shall, within their respective functions, tasks and powers, have to supplement and perfect the regimes and policies prescribed in Clause 1 of this Article and submit them to the competent authorities for decision.
Article 23.- Financial sources for the building, management and protection of the national borders and border regions
1. The financial sources for the building, management and protection of the national borders and border regions shall include the State budget sources (central budget and local budgets) and other law-prescribed revenue sources.
2. The State budget sources for the building, management and protection of the national borders and border regions shall cover:
a) The socio-economic construction and development in the border regions;
b) The building of border works;
c) Activities of managing and protecting the borders, maintaining security, social order and safety in the border regions;
d) The realization of regimes and policies towards people directly engaged or participating in the building, management and protection of the borders.
Article 24.- Decentralization of tasks of budget spending on the building, management and protection of the national borders and border regions
1. The central budget shall ensure the tasks of building, managing and protecting the national borders and border regions, which are performed by central agencies or units.
2. The local budgets shall ensure the tasks of building, managing and protecting the national borders and border regions, which are performed by localities.
Article 25.- Estimating and settling budgets for building, managing and protecting the national borders and border regions
The estimation, implementation and settlement of budget expenditures on the building, management and protection of the national borders and border regions shall comply with the provisions of the State Budget Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực