Chương 1 Nghị định 140/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia: Quy định chung
Số hiệu: | 140/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 25/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 23/07/2004 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về Luật Biên giới quốc gia - Ngày 25/6/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, gồm 4 chương, 35 điều, quy định chi tiết về biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển, lãnh hải, khu vực biên giới cũng như việc xây dựng công trình biên giới, cắm mốc và giữ gìn, bảo vệ mốc quốc giới... Nghị định còn quy định rõ về việc đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia... Ngoài ra, Nghị định này còn quy định về cửa khẩu và hoạt động tại cửa khẩu, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu, chế độ chính sách và nguồn tài chính bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới, đồng thời quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ đội Biên phòng, ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia và trách nhiệm của mọi công dân Việt Nam trong việc bảo vệ biên giới quốc gia... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; bảo đảm ngân sách cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới và trách nhiệm quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sinh sống, hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia và khu vực biên giới có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật Biên giới quốc gia, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
1. Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đường quy định ở khoản 1 Điều này gồm biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển.
3. Mặt thẳng đứng quy định ở khoản 1 Điều này gồm mặt thẳng đứng theo biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất và lên vùng trời.
Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định bằng hệ thống mốc quốc giới, Hiệp ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng cùng các bản đồ, Nghị định thư kèm theo các Hiệp ước đó.
1. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
2. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Lãnh hải Việt Nam là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký với các nước láng giềng có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó. Lãnh hải Việt Nam gồm:
a) Lãnh hải của đất liền;
b) Lãnh hải của các đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
2. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
3. Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, không được làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 24 hải lý.
2. Đường ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền về kinh tế là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 200 hải lý.
3. Đường ranh giới phía ngoài thềm lục địa là bờ ngoài của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải chưa đến 200 hải lý thì ranh giới phía ngoài của thềm lục địa nơi đó mở rộng ra 200 hải lý.
4. Ở những nơi vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa Việt Nam có liên quan với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước láng giềng, đường ranh giới phía ngoài của các vùng đó được xác định theo Điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam và nước láng giềng đó.
5. Đường ranh giới phía ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa được xác định, đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
This Decree details a number of articles of the Law on National Borders regarding the building, management and protection of borders, border regions and the responsibility for the State management over the national borders of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.- Subjects of observance of border legislation
Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals, whose life or activities are related to national borders and border regions, have the responsibility to observe the provisions of the Law on National Borders, this Decree and other Vietnamese law provisions; where international agreements which Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for, such international agreements shall apply.
1. The national borders of the Socialist Republic of Vietnam are lines and the vertical planes along those lines, used to determine the territorial boundaries of the mainland, islands, archipelagoes including the Paracels and the Spratlys, sea areas, underground areas and air space of the Socialist Republic of Vietnam.
2. The lines prescribed in Clause 1 of this Article cover the national borders on land and the national border on sea.
3. The vertical planes prescribed in Clause 1 of this Article comprises the vertical planes along the national land border, along the national sea border down to underground areas and up to the air space.
Article 4.- The national land borders
The national land borders between the Socialist Republic of Vietnam and the neighboring countries are determined by systems of border-markers posts, the agreements on border delimitation between Vietnam and the neighboring countries together with maps and the protocols enclosed with such agreements.
Article 5.- The national sea borders
1. The national sea borders are the outer limits of the territorial sea of the mainland, the territorial sea of islands, the territorial sea of archipelagoes of Vietnam.
At places where the territorial sea, internal waters or the historical waters of Vietnam are adjacent to the territorial seas, internal waters or the historical waters of neighboring countries, the national sea borders shall be determined according to the international agreements which Vietnam has signed with such neighboring countries.
2. The national sea borders shall be determined and marked with coordinates on sea charts under the provisions of Vietnamese laws and international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
1. The Vietnamese territorial sea is a sea area stretching 12 nautical miles from the baseline outwards; where the international agreements which Vietnam has signed with neighboring countries otherwise provide for, such international agreements shall apply. The Vietnamese territorial sea covers:
a) The territorial sea of the mainland;
b) The territorial sea of islands, the territorial sea of archipelagoes of Vietnam.
2. The Socialist Republic of Vietnam shall exercise her full and integral sovereignty over her territorial sea as well as air space, sea beds and underground areas under the sea beds of the territorial seas.
3. Foreign vessels passing by must not cause harm in the Vietnamese territorial sea, must not harm peace, security, order and/or ecological environment of the Socialist Republic of Vietnam as provided for by Vietnamese laws and international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
Article 7.- The outer limits of the contiguous zone, the exclusive economic zone, the continental shelf
1. The outer limit of the contiguous zone is the line with each point being equally 24 nautical miles away from the nearest point of the baseline used to calculate the width of the territorial sea.
2. The outer limit of the exclusive economic zone is the line with each point being 200 nautical miles away from the nearest point of the baseline used to calculate the width of the territorial sea.
3. The outer limit of the continental shelf is the outer rim of the mainland edge. Where the outer rim of the mainland edge is less than 200 nautical miles away from the baseline used to calculate the width of the territorial sea, the outer limit of the continental shelf in these places shall extend to 200 nautical miles.
4. In places of the contiguous zone, the exclusive economic zone, the continental shelf of Vietnam, which are related to the contiguous zones, the exclusive economic zones and the continental shelves of neighboring countries, the outer limits of such zones are determined according to the international agreements signed between Vietnam and those neighboring countries.
5. The outer limits of contiguous zone, the exclusive economic zone or the continental shelf are determined and marked with coordinates on sea charts according to Vietnamese laws and international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
1. The scope of a land border region is calculated from the national land border to the administrative boundaries of communes, wards, district townships which have part of their administrative boundaries overlap the national land border.
2. The scope of a sea border region is calculated from the national sea border to the administrative boundaries of coastal communes, wards, district townships and islands as well as archipelagoes.
3. The lists of communes, wards, district townships in the land border regions, the sea border regions are prescribed in the Government’s decrees promulgating the Regulations on border regions; in case of changes in the administrative boundaries of the communes, wards or district townships in the border regions, they shall be amended, supplemented appropriately.
4. All activities of people and means; the management and protection of the border regions as well as the maintenance of security and social order and safety therein shall comply with the Decrees promulgating the Regulations on border regions and other relevant legal documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực