Chương 1 Nghị định 14/2001/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 14/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 25/04/2001 | Ngày hiệu lực: | 10/05/2001 |
Ngày công báo: | 31/05/2001 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/05/2008 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ con người;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ tài sản và hàng hóa;
c) Sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ.
2. Những đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục nhà nước quy định do lực lượng Quân đội và Công an nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và những đối tượng mà pháp luật quy định do lực lượng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp đảm nhiệm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Chỉ những doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan mới được tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Những tổ chức, cá nhân sau đây không được thành lập và quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ:
a) Tổ chức, cá nhân mà Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
b) Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
c) Người có tiền án về các tội do lỗi cố ý hoặc người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác mà theo quy định của pháp luật chưa được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Những tổ chức, cá nhân sau đây không được trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ bảo vệ:
a) Tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ một số hoạt động sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Nghiêm cấm thành lập các doanh nghiệp để điều tra bí mật, tiến hành các hoạt động vũ trang bảo vệ hoặc các hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree stipulates the State management over the security service business in the following domains:
a/ Human protection;
b/ Property and goods protection;
c/ Manufacture and repair of special technical means and equipment used exclusively for security services.
2. The targets and objects on the State-prescribed list to be safeguarded and protected by the peoples army and the peoples police forces and the objects prescribed by law to be protected by the security forces of agencies and enterprises shall not fall under the scope of regulation of this Decree.
1. Only enterprises that are established and have registered for business activities according to the provisions of this Decree and other relevant law provisions may conduct the security service business.
2. The following organizations and individuals shall not be allowed to establish and manage the security service business enterprises:
a/ Organizations and individuals that are banned from establishing and managing enterprises under the Enterprise Law and other legal documents;
b/ Those who are being subject to other administrative handling measures, are serving non-custodial reform, are being subject to residence ban or probation, or are banned by the court from conducting the security service business;
c/ Those who possess previous criminal records of intentional crimes or had been subject to other administrative handling measures but have not yet been, according to law provisions, regarded as not yet having been handled for administrative violations;
d/ Foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises or enterprises owned by overseas Vietnamese.
3. The following organizations and individuals shall not be allowed to directly provide security services:
a/ Organizations and individuals specified in Clause 2 of this Article;
b/ Foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises or enterprises of overseas Vietnamese, except for a number of activities of manufacturing and repairing special technical means and equipment exclusively used for security services specified at Point c, Clause 1, Article 1 of this Decree.
Article 3.- All organizations and individuals engaged in the security service business shall have to strictly observe the provisions of this Decree and other relevant law provisions; submit to the guidance, inspection and violation-handling by the competent State bodies.
Article 4.- It is strictly forbidden to establish enterprises for conducting secret investigation, armed security activities or acts of taking advantage of the security service business to infringe upon the States interests, legitimate rights and interests of organizations and individuals.
All acts of violating the provisions of this Decree and other relevant law provisions on the organization and operation of the security service business must be detected in time and strictly handled according to law provisions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực