Số hiệu: | 137/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | 14/01/2016 | Số công báo: | Từ số 67 đến số 68 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân với các quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân; cấu trúc số định danh cá nhân, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân;…
Nghị định 137 gồm 5 Chương, 21 Điều. Thứ tự các Chuơng như sau:
- Quy định chung
- Xây dựng, thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối , chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Cấu trúc, trình tự, thủ tục cấp, hủy số định danh cá nhân
- Sao lưu, phục hồi dữ liệu căn cước công dân và quản lý thẻ Căn cước công dân
- Điều khoản thi hành
Nghị định số 137/2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Về hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua các hình thức sau, theo Nghị định 137/2015/CP:
Kết nối mạng viễn thông, mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Qua cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định;
Văn bản yêu cầu.
+ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính, văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc thông qua dịch vụ viễn thông.
- Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú theo Nghị định 137 năm 2015
+ Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 137/2015 và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân:
Nơi thường trú;
Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.
+ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Nghị định 137 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quy định cụ thể về các mã số trong số định danh cá nhân và đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quy định cụ thể về các mã số trong số định danh cá nhân và đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực