Chương III Nghị định 131/2008/NĐ-CP tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư hướng dẫn Luật Luật sư: Liên đoàn luật sư Việt Nam
Số hiệu: | 131/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2009 |
Ngày công báo: | 17/01/2009 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
28/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp thống nhất toàn quốc của các Đoàn luật sư và luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
3. Liên đoàn luật sư Việt Nam có Điều lệ để điều chỉnh thống nhất về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, của Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyền, nghĩa vụ của các thành viên Liên đoàn; quan hệ của Liên đoàn với các thành viên của mình, với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Liên đoàn luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung chủ yếu của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc lần thứ nhất bao gồm:
a) Công bố quyết định thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thảo luận và biểu quyết thông qua Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Bầu Hội đồng luật sư toàn quốc;
d) Thông qua Báo cáo về phương hướng hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả Đại hội thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được phê chuẩn theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị quyết Đại hội;
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
1. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Nhiệm kỳ Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam do Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
2. Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, được coi là hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham gia.
Việc biểu quyết thông qua các quyết định, nghị quyết Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
3. Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.
4. Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng kết, đánh giá về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn nhiệm kỳ qua;
b) Thông qua phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Liên đoàn trong nhiệm kỳ mới;
c) Bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn nhiệm kỳ mới;
d) Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
đ) Các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Kết quả bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.
6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội. Việc phê chuẩn kết quả Đại hội được thực hiện theo quy định của Điều này.
1. Hàng năm Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau và gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quy định, quyết định, thông qua nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quy định, quyết định, nghị quyết đó.
Trong trường hợp phát hiện hoặc khi có căn cứ cho rằng quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của pháp luật về luật sư thì Bộ Tư pháp có quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
1. Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định này hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
c) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
3. Người bị bãi nhiệm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa hành chính theo quy định của pháp luật.
1. Các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Xin rút khỏi chức danh lãnh đạo;
c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.
2. Việc miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam được thực hiện theo quy định của Điều lệ.
1. Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Quá thời hạn sáu tháng kể tử ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn luật sư Việt Nam.
VIETNAM UNION OF BAR ASSOCIATIONS
Article 18. Legal status of the Vietnam Union of Bar Associations
1. Vietnam Union of Bar Associations is a national unified socio-professional organization of Bar Associations and lawyers, having the legal person status and its own seal and accounts, and operating on the principle of self-financing its activities with revenues from membership fees, members' contributions and other lawful revenue sources.
2. The Vietnam Union of Bar Associations is a member of Vietnam Fatherland Front as provided for by the latter's Charter.
3. The Vietnam Union of Bar Associations has a Charter to uniformly regulate the organization and operation of the Vietnam Union of Bar Associations and of Bar Associations of provinces and centrally run cities; the rights and obligations of its members, and its relations with its members, concerned agencies and organizations.
Article 19. Founding of the Vietnam Union of Bar Associations
1. The Vietnam Union of Bar Associations is founded by the first national congress of lawyers' delegates under the Prime Minister's decision.
2. The first national congress of lawyers' delegates covers the following activities:
a/ Promulgation of a decision to found the Vietnam Union of Bar Associations;
b/ Discussion on and voting to adopt the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations;
c/ Election of the National Council of Lawyers;
d/ Adoption of a report on orientations for activities of the Vietnam Union of Bar Associations;
e/ Adoption of the congress's resolution.
3. The results of the Vietnam Union of Bar Association-founding congress are subject to approval under of Article 22 of this Decree.
Article 20. Approval of the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations
1. Within seven working days after the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations is adopted, the National Council of Lawyers shall send to the Ministry of Justice a dossier requesting approval of the Charter. The dossier comprises:
a/ A written request for approval of the Charter;
b/ The Charter and minutes on the adoption of the Charter;
c/ The congress' resolution.
2. Within thirty days after the receipt of the complete dossier requesting the approval of the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations, the Justice Minister shall decide to approve or disapprove such Charter after reaching agreement with the Minister of Home Affairs; in case of disapproval, the reasons therefor must be notified in writing.
3. The Charter of the Vietnam Union of Bar Associations shall be disapproved in the following cases:
a/ Its contents are contrary to the Constitution and law;
b/ The Charter-adopting order and procedures fail to ensure regularity, democracy, publicity and transparency as provided for by law.
4. If the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations is disapproved, the National Council of Lawyers shall revise it and reorganize a congress to adopt the Charter according to law.
5. Upon revision of the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations, the National Council of Lawyers shall, within seven working days after the revised Charter is approved, send a written request for approval, enclosed with the revised Charter, the minutes on the adoption of the revised Charter and the congress's resolution.
The approval of the revised Charter must comply with the provisions of this Article.
6. The Charter of the Vietnam Union of Bar Associations takes effect on the date of its approval.
Article 21. Term congress of the Vietnam Union of Bar Associations
1. The national congress of lawyers' delegates is the supreme leading body of the Vietnam Union of Bar Associations. Its term is specified by the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations, but must not exceed 5 years after the end of its previous term.
2. A congress of the Vietnam Union of Bar Associations is considered valid of it is participated by at least two-thirds of the convened delegates.
Decisions and resolutions of a congress of the Vietnam Union of Bar Associations must be voted for by more than half of the participating delegates.
3. At least sixty days before the date projected for organization of a term congress, the Standing Committee of the Vietnam Union of Bar Associations shall report to the Ministry of Justice on the plan on organization of the term congress and the scheme on election of holders of leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations for the new term. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home
Affairs in, considering and commenting on the plan on organization of the congress.
4. The term congress of the Vietnam Union of Bar Associations has the following tasks and powers:
a/To review and assess the organization and operation of the Union in the previous term;
b/ To adopt orientations, tasks, organization and activities of the Union in the new term;
c/ To elect holders of leading titles of the Union in the new term;
d/ To consider amendments or supplements to the Charter (if any);
e/ Other tasks and powers as prescribed by the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations.
Article 22. Approval of results of a congress of the Vietnam Union of Bar Associations
1. The approval of results of a congress of the Vietnam Union of Bar Associations covers the following contents:
a/ Results of election of leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations;
b/ Resolutions of the term congress or the congress to dismiss and elect for replacement or additionally elect leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations.
2. Within ten working days after the end of a congress, the Standing Committee of the Vietnam Union of Bar Associations shall send to the Ministry of Justice a report on the congress results, enclosed with the election records and a list and resumes of persons holding the leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations and the resolution of the congress.
Within fifteen days after receiving the report on congress results, the Ministry of Justice shall consider and approve or disapprove the election results or resolution of the congress of the Vietnam Union of Bar Associations after obtaining opinions of the Ministry of Home Affairs.
3. Election results shall be disapproved in the following cases:
a/ The election order and procedures fail to ensure regularity, democracy, publicity and transparency as provided by law and the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations;
b/ The elected leading title holders fail to fully meet the criteria prescribed by the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations.
4. A congress resolution shall be disapproved in the following cases:
a/ Its contents are contrary to the Constitution, law or the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations;
b/ The resolution-adopting order and procedures fail to ensure regularity, democracy, publicity and transparency under law and the Charter of Vietnam Union of Bar Associations.
5. Within sixty days after the receipt of the written notice on disapproval of the election results or congress resolution, the National Council of Lawyers shall reorganize a congress to conduct election, adopt and amend resolutions in strict accordance with law and the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations. Past the time limit prescribed in this Clause, if the National Council of Lawyers fails to reorganize the congress, the Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, reporting such to the Prime Minister for considering and deciding on the dissolution of the Vietnam Union of Bar Associations.
6. In case of organizing a congress to dismiss and elect new or additional leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations, the Standing Committee of the Vietnam Union of Bar Associations shall, within ten working days after the end of the congress, send to the Ministry of Justice a report on congress results. The approval of the congress results must comply with the provisions of this Article.
Article 23. Regime of reporting, sending of regulations, decisions and resolutions of the Vietnam Union of Bar Associations
1. Annually, the Vietnam Union of Bar Associations shall send to the Ministry of Justice a report on the organization and activities of lawyers and Bar Associations throughout the country and of the Vietnam Union of Bar Associations. The report covers the period from October 1 of the preceding year to September 30 of the current year and must be sent before November 15 every year.
In addition to its annual reports, the Vietnam Union of Bar Associations shall make reports at the request of the Ministry of Justice.
2. Within seven working days after the Vietnam Union of Bar Associations promulgates regulations or decisions or adopts resolutions, its Standing Committee shall send to the Ministry of Justice such regulations, decisions and resolutions.
Article 24. Request for amendment or cancellation of regulations, decisions or resolutions of the Vietnam Union of Bar Associations
If detecting or having grounds to believe that regulations, decisions or resolutions of the Vietnam Union of Bar Associations are contrary to the law on lawyers, the Ministry of Justice,au suspend the implementation thereof and request partial amendment or cancellation of such regulations, decisions or resolutions.
Article 25. Relief from office the National Council of Lawyers or the president of the Vietnam Union of Bar Associations
1. The National Council of Lawyers or the president of the Vietnam Union of Bar Associations will be relieved from office in one of the following cases:
a/ Committing especially serious violations of the Charter of the Vietnam Union of Bar Associations in performing their tasks, powers and responsibilities; infringing upon the interests of the Vietnam Union of Bar Associations;
b/ Committing prohibited acts defined in Article 5 of this Decree or seriously breaching other legal provisions;
c/ No longer gaining the confidence of at least half of the Bar Associations;
d/ Being disciplined in the form of suspension from membership capacity or deletion from the list of lawyers of Bar Associations;
e/ Being deprived of the right to use law practice certificates;
f/ Being convicted with the sentences having taken effect.
2. If the National Council of Lawyers falls under one of the cases defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article or the president of the Vietnam Union of Bar Associations falls under one of the cases defined in Clause 1 of this Article, the Minister of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Home Affairs in, proposing the Prime Minister to issue a decision to suspend the operation of the National Council of Lawyers or to relieve from office the president of the Vietnam Union of Bar Associations and request Vietnam Union of Bar Associations to hold an extraordinary congress to elect new leading titles of the Union.
3. Persons relieved from office may lodge their complaints or lawsuits with administrative courts according to law.
Article 26. Relief from duty of leading titles of the Vietnam Union of Bar Associations
1. Leading title holders of the Vietnam Union of Bar Associations shall be relieved from duty in the following cases:
a/ They have lost their civil act capacity or have their civil act capacity restricted;
b/ They have applied to retire from their positions;
c/ They are unable to perform their tasks due to poor health or other reasons.
2. The relief from duty of leading title holders of the Vietnam Union of Bar Associations must comply with the provisions of its Charter.
Article 27. Dissolution of the Vietnam Union of Bar Associations
1. The Vietnam Union of Bar Associations shall be dissolved in the following cases:
a/ Past six months after the end of its term, it still fails to organize a congress;
b/ It fails to reorganize congress as provided for in Clause 5, Article 22 of this Decree;
c/ Its activities have seriously breached the law or its charter, adversely affecting national security, social order and safety and infringing upon the interests of the State, public interests or lawful rights and interests of agencies, organizations or individuals.
2. If the Vietnam Union of Bar Associations is dissolved under Clause 1 of this Article, the Prime Minister shall issue a decision to dissolve it and a decision to re-establish the Vietnam Union of Bar Associations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Thủ tục cho phép thành lập Đoàn luật sư
Điều 10. Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư
Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư
Điều 12. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Điều 15. Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư
Điều 20. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 21. Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 22. Phê chuẩn kết quả Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 25. Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam