Chương I Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình: Phạm vi điều chỉnh, áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 126/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2015 |
Ngày công báo: | 18/01/2015 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Chế độ tài sản của vợ chồng
Từ 15/02 tới, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bắt đầu có hiệu lực.
Nghị định hướng dẫn cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và thỏa thuận như sau:
- Theo luật định
+ Hướng dẫn phân biệt cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng;
+ Quy định rõ việc đăng ký tài sản chung, đăng ký lại tài sản chung đã được chia.
- Theo thỏa thuận
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các cách sau đây:
+ Tài sản gồm tài sản chung và tài sản riêng vợ, chồng;
+ Không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản là của chung;
+ Không có tài sản chung mà tất cả tài sản đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản;
+Theo thỏa thuận khác.
Nghị định này bãi bỏ Nghị định 70/2001/NĐ-CP; 32/2002/NĐ-CP; 24/2013/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định 06/2012/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG TẬP QUÁN VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán
1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.
Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán
1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
Điều 4. Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán
1. Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.
2. Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 5. Tuyên truyền, vận động nhân dân về áp dụng tập quán
1. Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp sau đây:
a) Tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
c) Giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc.
2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng.
Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng danh mục tập quán được áp dụng
1. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục các tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương.
2. Căn cứ vào thực tiễn áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung danh mục tập quán đã ban hành.
Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
1. Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.
2. Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1. Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp sau đây:
a) Tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
c) Giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc.
2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng.
1. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục các tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương.
2. Căn cứ vào thực tiễn áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung danh mục tập quán đã ban hành.
SCOPE OF REGULATION AND APPLICATION OF MARRIAGE AND FAMILY PRACTICES
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes in detail the application of marriage and family practices, the matrimonial property regime, settlement of marriage and family matters involving foreign elements and a number of measures to implement the Law on Marriage and Family.
Article 2. Principles of application of practices
1. Applicable practices must be rules of conduct compliant with Clause 4, Article 3 of the Law on Marriage and Family.
2. The application of practices must satisfy the conditions prescribed in Article 7 of the Law on Marriage and Family.
3. Involved parties’ agreement on applicable practices shall be respected.
Article 3. Agreement on applicable practices
1. The provision of Clause 1, Article 7 of the Law on Marriage and Family that involved parties have no agreement shall be construed as involved parties neither reach agreement on application of practices nor reach other agreements on the case or matter to be settled.
2. In case involved parties reach agreement on applicable practices, the settlement of the case or matter must comply with such agreement. In case involved parties reach no agreement, the settlement must comply with Article 4 of this Decree.
Article 4. Settlement of marriage and family cases and matters applying practices
1. For settlement of a marriage and family case or matter applying practices, conciliation shall be conducted in accordance with the law on grassroots conciliation. Prestigious persons in the community or religious dignitaries shall be encouraged to participate in the conciliation.
2. In case the conciliation fails or the marriage and family case or matter applying practices falls outside the scope of grassroots conciliation, a court shall settle that case or matter in accordance with the law on civil procedure.
Article 5. Advocacy and mobilization for application of practices
1. Related ministries and sectors and People’s Committees at all levels shall coordinate with the Vietnam Fatherland Front in working out and implementing the following policies and measures:
a/ To create conditions for the people to implement the law on marriage and family; to uphold fine traditions and practices which show the identity of each ethnic group, to eliminate backward marriage and family practices;
b/ To increase public information on the law on marriage and family; to mobilize the people to uphold fine traditions and practices and eliminate backward marriage and family practices;
c/ To educate young generations about preserving and developing the language and script, and promote the cultural values of fine practices, of each ethnic group.
2. Backward marriage and family practice means a practice which contravenes the fundamental principles of the marriage and family regime prescribed in Article 2 of the Law on Marriage and Family or violates Clause 2, Article 5 of the Law on Maưiage and Family.
Promulgated together with this Decree is the list of backward marriage and family practices which should be eliminated through mobilization or banned from application.
Article 6. Responsibility for making lists of applicable practices
1. Within 3 years after the effective date of this Decree, provincial-level People’s Committees shall make and submit to provincial-level People’s Councils lists of marriage and family practices applicable in their localities.
2. On the basis of the practical application of marriage and family practices in their localities, provincial-level People’s Committees shall propose provincial-level People’s Councils to modify and supplement the promulgated lists of practices.