Chương 2 Nghị định 123/2008/NĐ-CP: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 123/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2008 |
Ngày công báo: | 23/12/2008 | Số công báo: | Từ số 691 đến số 692 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng
1. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì giá đất được trừ tính theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.Bổ sung
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp khác.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm đ khoản này.
a. Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
b. Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại điểm a, b khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
d. Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.
đ. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm: tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định này; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b. Các sản phẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ và các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như: cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương.
d. Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ. Thực phẩm tươi sống quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e. Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng theo Danh mục do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Y tế ban hành.
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a. Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
b. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
a. Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra tương ứng.
b. Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%;
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
c. Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật Quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp khoán thuế quy định tại điểm này.
2. Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a. Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
c. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Taxable price is specified in Article 7 of the Law on Value-Added Tax.
1. In case of purchase of services specified in Clause 2, Article 2 of this Decree, the taxable price is the payment price exclusive of value-added tax indicated in the service purchase contract.
2. For goods and services used for barter, internal consumption or donation, the taxable price is the price for calculating value-added tax on goods and services of the same or equivalent kinds at the time of barter or donation.
Goods and services used for internal consumption specified in this Clause are those delivered or supplied by business establishments for consumption, excluding goods and services used for those establishments' production and business activities.
3. For real estate trading, the taxable price is the real-estate transfer price minus (-) the actual land price at the time of transfer. If the actual land price at the time of transfer is lower than the land price set by provincial-level People's Committees, the to-be-subtracted land price is that set by provincial-level People's Committees at the time of transfer.
In case of infrastructure construction and commercial operation, or construction of houses for sale, transfer or lease, the taxable price is the sum collected according to the project execution payment schedule indicated in contracts.
4. For electricity of a hydropower plant being a dependent cost-accounting unit of the Vietnam Electricity Group, the taxable price for determining the value-added tax amount to be paid in the locality where the plant is based is equal to 60% of the preceding year's average commodity electricity-selling price exclusive of value-added tax.
5. For casinos, prize-winning video games or betting entertainment services, the taxable price is excise tax-inclusive earnings from these services, excluding prizes already paid to customers.
6. Taxable prices of goods and services specified in Clause 1, .Article 7 of the Law on Value-Added Tax include also surcharges and additional charges earned by business establishments.
The Ministry of Finance shall specify taxable prices mentioned in this Article.
Article 5.- Time for determining value-added tax
1. The time for determining value-added tax on goods is the time of transferring goods ownership or use right to purchasers, regardless of whether money has been collected or not.
2. The time for determining value-added tax on services is the time of completing the provision of services or the time of making service provision invoices, regardless of whether money has been collected or not.
3. The Ministry of Finance shall specify the time for determining value-added tax in other cases.
Value-added tax rates are specified in Article 8 of the Law on Value-Added Tax.
1. The tax rate of 0% applies to exported goods and services, international transportation and goods and services not subject to value-added tax specified in Article 5 of the Law on Value-Added Tax upon exportation, except goods and services specified at Point e of this Clause.
a/ Exported goods include goods exported abroad or sold into non-tariff areas or other cases in which goods are regarded as exports under the commercial law.
b/ Exported services include services provided directly to overseas organizations or individuals or organizations and individuals in non-tariff areas.
Overseas organizations are organizations without permanent establishments in Vietnam and other than value-added tax payers in Vietnam.
Overseas individuals include foreigners not residing in Vietnam and overseas Vietnamese who stay outside Vietnam during the time of service provision.
Organizations and individuals in a non-tariff area are those having business registration and other cases specified by the Prime Minister.
c/ To be eligible for the tax rate of 0%, exported goods and services specified at Points a and b of this Clause must satisfy the following conditions:
- Having a contract on sale or processing of exported goods or entrusted processing of exported goods or a service provision contract signed with an organization or individual overseas or in a non-tariff area;
- Having via-bank payment documents for exported goods or services and other documents under law; or customs declarations, for exported goods.
Payment for exported goods and services made in the form of clearing between exported and imported goods and services, or debt payment on behalf of the State is also regarded as via-bank payment.
d/ International transportation mentioned in this Clause covers transportation of passengers, luggage and cargo along international routes from Vietnam abroad or vice versa. If international transportation contracts cover domestic transportation routes, international transportation also covers domestic routes.
e/ The tax rate of 0% does not apply to the following cases: offshore re-insurance; offshore transfer of technologies or intellectual property rights; offshore capital transfer, credit provision or securities investment; derivative financial services; post and telecommunications services; exported products being unprocessed exploited natural resources or minerals specified in Clause 12, Article 3 of this Decree; goods and services provided to individuals without business registration in non-tariff areas.
2. The tax rate of 5% is applied to the goods and services defined in Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax, and specified as follows:
a/ Clean water for production and daily life specified at Point a. Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax excludes bottled drinking water and other beverages which are subject to the tax rate of 10%.
b/ Products specified at Point b. Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include:
- Fertilizers, including organic fertilizers, inorganic fertilizers, microbiological fertilizers and other fertilizers;
- Ores for fertilizer production, including those used as raw materials for fertilizer production;
- Pesticides, fungicides and plant and animal growth stimulants.
c/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals specified at Point c, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include processed or unprocessed products, such as bran, offals, assorted oil cakes, fish paste, bone meal.
d/ Product preliminary processing and preservation services specified at Point d, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include drying, peeling, pitting, slicing, grinding, freezing, salting or other ordinary methods of preservation.
dd/ Fresh and live foods specified at Point g, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include foods not yet cooked or processed into other products.
Unprocessed forest products specified at Point g, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax include exploited natural forest products, such as rattan, bamboo, mushrooms, Jew's ear (auricularia polytricha): roots, leaves, flowers, medicinal plants, resin and other forest products.
e/ The Ministry of Finance shall promulgate, after reaching agreement with the Ministry of Health, a list of pharmaco-chemical products and pharmaceuticals used as raw materials for the manufacture of curative and preventive medicines specified at Point k, Clause 2, Article 8 of the Law on Value-Added Tax.
The tax credit method is specified in Article 10 of the Law on Value-Added Tax.
1. The payable value-added tax amount calculated according to the tax credit method is the output value-added tax amount minus (-) the creditable input value-added tax amount.
2. The output value-added tax amount is the total value-added tax amount on sold goods or services indicated on the value-added invoice.
The value-added tax indicated in the value-added invoice is the taxable price of sold taxable goods or services multiplied by (x) the value-added tax rate for such goods or services.
In case documents indicating the payment price inclusive of value-added tax are used, the output value-added tax is the payment price minus (-) the taxable price determined under Point j, Clause 1, Article 7 of the Law on Value-Added Tax.
3. The creditable input value-added tax amount is determined based on:
a/ The value-added tax amount indicated on the value-added invoice of goods or service purchase; and the document proving the payment of value-added tax on imported goods, or value-added tax payment in the case of service purchase specified in Clause 2, Article 2 of this Decree.
For purchased goods and services for which documents indicating payment prices inclusive of value-added tax are used, the creditable input value-added tax amount is the payment price minus (-) the taxable price specified at Point j, Clause 1, Article 7 of the Law on Value-Added Tax.
b/ Conditions for input value-added tax credit are specified in Clause 2, Article 9 of this Decree.
Article 8.- Method of calculation of tax based directly on added value
The method of calculation of tax based directly on added value is specified in Article 11 of the Law on Value-Added Tax.
1. The payable value-added tax amount according to the method of calculation of tax based directly on added value is the added value of sold taxable goods or services multiplied by (x) the tax rate for such goods or services.
a/ The added value of goods or services is the selling price of goods or services minus (-) the purchase price of such goods or services.
The selling price of goods or services is the actual selling price indicated on the goods or service sale invoice, inclusive of value-added tax, surcharges and additional charges earned by the seller.
The purchase price of goods or services is the value, inclusive of value-added tax, of purchased or imported goods or services, which are used for the production or trading of sold taxable goods or services.
b/ For business establishments which sell goods or services with sufficient invoices and documents as prescribed and are able to determine the exact sale turnover but have insufficient invoices of purchase of input goods or services, added value is the turnover multiplied by (x) the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
The percentage (%) of the added value calculated on the turnover serving as a basis for determining the added value is specified as follows:
- Commercial (goods distribution or provision) activities: 10%;
- Services, construction (except construction involving the supply of raw materials and materials): 50%;
- Production, transportation, services provided together with goods, construction involving the supply of raw materials and materials: 30%.
c/ Business activities with insufficient invoices or documents or business establishments which fail to observe or fully observe the laws on accounting, invoices and documents, are subject to value-added tax payment according to the method of fixing tax amounts specified in Article 38 of the Law on Tax Administration.
The Ministry of Finance shall specify the method of fixing tax amounts specified at this Point.
2. The method of calculation of tax based directly on added value applies to:
a/ Business establishments, individuals and households that fail to observe or fully observe the laws on accounting, invoices and documents;
b/ Foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Investment Law and other organizations that fail to observe or fully observe the laws on accounting, invoices and documents.
c/ Gold, silver and gem trading activities.
Business establishments paying tax according to the tax credit method which trade in gold, silver or gems and process gold, silver and gem products must separately account gold, silver or gem trading activities for the application of the method of calculation of tax based directly on added value.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê
Điều 13. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Điều 5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
Điều 7. Phương pháp khấu trừ thuế
Điều 8. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào