Chương VIII Nghị định 121/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 121/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 27/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/02/2022 |
Ngày công báo: | 07/01/2022 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước ngày Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
- Hồ sơ chứng minh số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
- Các hồ sơ quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9 và 10 Điều 21 Nghị định này. Riêng đối với các doanh nghiệp không có cơ sở lưu trú du lịch không phải nộp hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều 21 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó:
- Số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép kinh doanh xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo số lượng, chủng loại và loại hình máy trò chơi điện tử có thưởng thực tế doanh nghiệp đang kinh doanh theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có sự khác biệt về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép kinh doanh theo số lượng cao nhất.
Riêng đối với doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng doanh nghiệp được phép kinh doanh xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép kinh doanh theo số lượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
- Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã được cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Đối với doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
b) Trường hợp doanh nghiệp đã nộp 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo điều kiện và quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. Doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp đang kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng quy định của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP nhưng không đáp ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được tiếp tục kinh doanh các máy trò chơi điện tử có thưởng đã mua cho đến khi thay thế máy mới. Trường hợp thay thế máy mới phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 02 năm 2022.
2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải nâng cấp hệ thống camera theo dõi, giám sát điểm kinh doanh đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Nghị định này thay thế các văn bản sau:
a) Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
4. Nghị định này bãi bỏ Điều 6 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 42. Transitional provisions
1. Enterprises possessing investment certificates or enterprise registration certificates which include the business of prize-winning electronic games or documents issued by competent state management agencies permitting such business before Decree No. 86/2013/ND-CP comes into force, may continue the mentioned business in accordance with the above certificates or documents. If an enterprise wishes for issuance of a business eligibility certificate, conduct procedures for it according to the following regulations:
a) A dossier of application for a business eligibility certificate includes:
- A copy of the investment certificate or enterprise registration certificate that is valid, in which includes the business of prize-winning electronic games, or the document issued by a competent state management agency permitting such business;
- Documents proving that the number, categories, and types of prize-winning electronic gaming machines practically used are in accordance with regulations of the law before Decree No. 86/2013/ND-CP comes into force or written permissions issued by competent state management agencies (if any);
- Documents prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9, and 10 Article 21 of this Decree. Enterprises without tourist accommodation establishments do not have to submit documents prescribed in Clauses 3 and 4 Article 21 of this Decree.
b) An enterprise shall submit 1 dossier set of application for a business eligibility certificate to the Ministry of Finance. Within 30 days after receiving the full dossier that satisfies the requirements, the Ministry of Finance shall consider granting the business eligibility certificate for that enterprise:
- The number, categories, and types of prize-winning electronic gaming machines the enterprise may use for business shall be determined according to its investment certificate or enterprise registration certificate or the actually used number, categories, and types of those machines in accordance with the law before this Decree comes into force, or the written permission issued by the competent state management. In case of a difference in the number of prize-winning electronic gaming machines, the enterprise may use the highest number.
With regard to enterprises that have yet to organize the business of prize-winning electronic games, the number of prize-winning electronic gaming machines they may use for business will be determined according to their investment certificate or enterprise registration certificate, or documents issued by competent state management agencies permitting such business. If the investment certificate or enterprise registration certificate, or the written permission issued by a competent state management agency does not specify the number of prize-winning electronic gaming machines, enterprises may use the number prescribed in Clause 1 Article 7 of this Decree.
- The maximum duration of a business eligibility certificate is the remaining duration prescribed in the granted investment certificate or enterprise registration certificate or the written permission issued by a competent state management agency. If the mentioned certificate or document does not specify the business duration, the duration of the business eligibility certificate shall be in accordance with regulations prescribed in Article 23 of this Decree.
2. With regard to enterprises that have submitted dossiers of application for business eligibility certificates before this Decree comes into force:
a) If enterprises have not submitted the 6 official dossiers for appraisal in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 21 Decree No. 86/2013/ND-CP before this Decree comes into force, supplement and complete the dossiers that satisfy the requirements for business eligibility certificates in accordance with regulations prescribed in this Decree. Procedures for issuance of business eligibility certificates shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Article 22 of this Decree.
b) If enterprises have submitted the 6 official dossiers for appraisal in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 21 Decree No. 86/2013/ND-CP before this Decree comes into force, the appraisal and issuance of business eligibility certificates shall be in accordance with the conditions and procedures prescribed in Decree No. 86/2013/ND-CP. Enterprises shall fully comply with regulations of the law on prize-winning electronic games prescribed in this Decree and other relevant laws.
3. Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games that satisfy regulations of Decree 86/2013/ND-CP but not the regulations prescribed in Appendix I promulgated with this Circular may continue using the purchased prize-winning electronic gaming machines until their replacement. The replacement of those machines shall be in accordance with regulations prescribed in this Decree.
Article 43. Implementation provisions
1. This Decree comes into force as of February 12, 2022.
2. Within 180 days after this Decree comes into force, enterprises shall upgrade their surveillance and supervision camera system for their business facilities in a manner that satisfies regulations prescribed in Clause 2 Article 5 of this Decree.
3. This Decree replaces the following documents:
a) Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners;
b) Decree No. 175/2016/ND-CP dated December 30, 2016 of the Government on Amendments to a number of articles of Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners.
4. This Decree annuls Article 6 of Decree No. 151/2018/ND-CP dated November 7, 2018 of the Government on Amendments to some Decrees on business and investment conditions under the management of the Ministry of Finance.
5. The Minister of Finance shall take charge and cooperate with related ministries and central authorities in providing guidelines for the implementation of this Decree.
6. Ministers, directors of ministerial agencies, directors of Government’s affiliates, chairmen of the People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and related organizations, individuals shall implement this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực