Chương IV Nghị định 121/2021/NĐ-CP: Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác
Số hiệu: | 121/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 27/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/02/2022 |
Ngày công báo: | 07/01/2022 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nhu cầu thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Nghị định này làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác (sau đây gọi tắt là Giấy phép). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành) hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với doanh nghiệp được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng sau khi Nghị định số 86/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành);
d) Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Ngàn hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn của Giấy phép tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Trường hợp doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy phép tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực thi hành.
1. Cấp lại Giấy phép
a) Doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép trong các trường hợp sau:
- Giấy phép bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác;
- Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép.
b) Hồ sơ cấp lại Giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại (đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi tổ chức lại).
c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
đ) Thời hạn của Giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi được cấp lại Giấy phép (đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi tổ chức lại), doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều chỉnh Giấy phép
a) Doanh nghiệp được điều chỉnh Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi tên doanh nghiệp;
- Thay đổi ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ;
- Thay đổi mức tồn quỹ tiền mặt.
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh nội dung điều chỉnh phù hợp với quy định tại điểm a khoản này (nếu có).
c) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
đ) Thời hạn của Giấy phép được điều chỉnh là thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp tại thời điểm gần nhất;
e) Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép nơi doanh nghiệp mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải mở tài khoản chuyên dùng mới và chuyển số dư ngoại tệ còn lại từ tài khoản chuyên dùng cũ sang tài khoản chuyên dùng mới hoặc tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng thời làm thủ tục đóng tài khoản chuyên dùng cũ và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi được điều chỉnh Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Gia hạn Giấy phép
a) Trong thời hạn tối thiểu 30 ngày, trước khi Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hết thời hạn, doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị gia hạn Giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
c) Thủ tục gia hạn Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
d) Thời hạn của Giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy phép của doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép.
2. Doanh nghiệp không triển khai hoạt động thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
3. Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý ngoại hối.
1. Thời hạn chuyển tiếp
Đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này trước đây đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện thu, chi ngoại tệ tiền mặt đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để chuyển đổi văn bản trước đây sang Giấy phép.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi
a) Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng) hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính chuyển đổi sang Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh);
- Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Bản sao văn bản chấp thuận hoạt động thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản chấp thuận theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Thủ tục gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
c) Thủ tục cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được chuyển đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc văn bản chấp thuận hoạt động thu, chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Thời hạn của Giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này.
PROCEDURES FOR ISSUANCE OF LICENSES FOR COLLECTION AND PAYMENT OF FOREIGN CURRENCY AND OTHER FOREIGN EXCHANGE OPERATIONS
Article 29. Procedures for issuance of licenses for collection and payment of foreign currency and other foreign exchange operations
1. Enterprises in the business of prize-winning electronic games that have demand for collection and payment of foreign currency and other foreign exchange operations prescribed in this Decree shall conduct the procedure for issuance of licenses for collection and payment of foreign currency and other foreign exchange operations (hereinafter referred to as "license"). A dossier of application includes:
a) An application for issuance of the license according to Form No. 4 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
c) A copy of the investment certificate or enterprise registration certificate;
c) A copy of the document issued by a competent state management agency permitting the business of prize-winning electronic games or the business eligibility certificate in case the investment certificate or enterprise registration certificate does not include prize-winning electronic game business (for enterprises that are eligible for the business of prize-winning electronic game when Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government on the business of prize-winning electronic games for foreigners (hereinafter referred to as "Decree No. 86/2013/ND-CP”) comes into force), or the business eligibility certificate (for enterprises that are eligible for the business of prize-winning electronic game after Decree No. 86/2013/ND-CP comes into force);
d) Internal regulations on the management and control of the source of collection and payment of foreign currency signed by a legal representative of the enterprise.
2. An enterprise shall submit 1 dossier of application directly or by post to the State Bank of Vietnam.
3. Within 45 days after receiving a full dossier in accordance with regulations, the State Bank of Vietnam shall consider issuing the license according to Form No. 5 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree. If the State Bank of Vietnam rejects the dossier of application, it shall respond and provide specific explanations in writing.
In case the dossier does not satisfy the requirements or is invalid, within 15 days after receiving it, the State Bank of Vietnam shall request the enterprise to supplement its dossier in writing.
4. The maximum duration of a license is the remaining duration prescribed in the business eligibility certificate or the investment certificate or enterprise registration certificate which includes the business of prize-winning electronic games or the document issued by a competent state management agency permitting such business. If an enterprise does not have a business eligibility certificate and the investment certificate or enterprise registration certificate, or the document issued by a competent state management agency permitting the business of prize-winning electronic game does not specify the specific business duration, the duration of its license shall not exceed 10 years after it comes into force.
Article 30. Procedures for re-grant, adjustment, or extension of licenses
1. Re-grant of licenses
a) An enterprise shall conduct the procedures for re-grant of its license in the following cases:
- Its business license is lost or damaged due to natural disasters, fire, or other objective reasons;
- b) After it is reorganized (full division, partial division, consolidation, acquisition or conversion of an enterprise) according to the Law on Enterprises. Within 30 days after receiving the re-granted business eligibility certificate, it shall conduct procedures for re-grant of the license.
b) A dossier of application for re-grant of a license includes:
- An application for re-grant of the license in which specifies the reasons according to Form No. 6 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
- A copy of the investment certificate or enterprise registration certificate granted by competent state management agencies and is still valid;
- A copy of the re-granted business eligibility certificate (for reorganized enterprises).
c) Procedures for dossier submission to the State Bank of Vietnam shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree;
d) Procedures for issuance of licenses shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree;
dd) The duration of a re-granted license is the remaining duration of the license granted in the nearest time;
e) Within 5 working days after receiving the re-granted license (for reorganized enterprises), the enterprise shall return the original license to the State Bank of Vietnam.
2. Adjustment of licenses
a) An enterprise may adjust its license in the following cases:
- Changing its name;
- Changing the bank (permitted) where its accounts specialized for foreign currencies are opened;
- Changing its cash funds.
b) A dossier of application for adjustment of a license includes:
- An application for adjustment of the license in which specifies the reasons according to Form No. 6 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
- Documents proving that the adjusted contents are in conformity with regulations prescribed in Point a of this Clause (if any).
c) Procedures for dossier submission to the State Bank of Vietnam shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree;
d) Procedures for issuance of licenses shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree;
dd) The duration of an adjusted license is the remaining duration of the license granted in the nearest time;
e) When an enterprise has the permission and wishes to change the bank where its accounts specialized for foreign currencies are opened, within 5 working days after its license is adjusted, the enterprise shall open new specialized accounts and transfer the remaining foreign currencies from the old accounts into the new ones or the payment accounts in foreign currencies; and concurrently conduct procedures for closing its old specialized accounts and report to the State Bank of Vietnam according to Form No. 7 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
g) Within 5 working days after receiving the adjusted license, the enterprise shall return the original license to the State Bank of Vietnam.
3. Extension of licenses
a) If an enterprise wishes to extend the license (granted by the State Bank of Vietnam) duration, conduct procedures for its extension at least 30 days before it expires. A dossier of application includes:
- An application for extension of the license according to Form No. 6 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
- Documents prescribed in Points b and c Clause 1 Article 29 of this Decree;
b) Procedures for dossier submission to the State Bank of Vietnam shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree;
c) Procedures for extension of licenses shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree;
d) The duration of a license is in accordance with regulations prescribed in Clause 4 Article 29 of this Decree;
dd) Within 5 working days after receiving the extended license, the enterprise shall return the original license to the State Bank of Vietnam.
Article 31. Revocation of licenses
The State Bank of Vietnam shall revoke a license of an enterprise in the following cases:
1. The dossier of application for issuance of the license has fraudulent information.
2. The enterprise fails to organize its operation of collection and payment of foreign currencies 12 months after obtaining its license, excluding situations where it is affected by natural disasters, fire, epidemics, or other objective reasons.
3. The enterprise is dissolved or falls bankrupt in accordance with law.
4. c) The enterprise has its investment certificate, enterprise registration certificate, or business eligibility certificate revoked by a competent agency;
5. The enterprise receives 3 or more administrative penalties for violations of foreign exchange management.
Article 32. Conversion of licenses
1. Transitional duration
Enterprises prescribed in Clause 1 Article 42 of this Decree that are previously permitted to conduct the collection and payment of foreign-currency cash for the business of prize-winning electronic games by the State Bank of Vietnam may continue their operation according to the approval document of the State Bank of Vietnam. If an enterprise wishes to convert the previous document into the license, it shall conduct procedures for the conversion.
2. Dossiers and procedures for the conversion
a) A dossier of application for conversion of a license includes:
- An application for conversion of the license according to Form No. 8 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree;
- A copy of the investment certificate or enterprise registration certificate;
- A copy of the document issued by a competent state management agency permitting the business of prize-winning electronic games (in case the investment certificate or enterprise registration certificate does not include prize-winning electronic game business) or the business eligibility certificate (for enterprises that have their license converted to the business eligibility license by the Ministry of Finance);
- Internal regulations on the management and control of the source of collection and payment of foreign currency signed by a legal representative of the enterprise.
- A copy of the granted approval document for the operation of collection and payment of foreign-currency cash and other foreign exchange operations;
- Reports on the performance of collection and payment of foreign currencies and other foreign exchange operations related to the business of prize-winning electronic games from when the State Bank of Vietnam granted the approval document according to Form No. 9 prescribed in Appendix II promulgated with this Decree.
b) Procedures for dossier submission to the State Bank of Vietnam shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree;
c) Procedures for issuance of licenses shall be conducted in accordance with regulations prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree;
d) Within 5 working days after receiving the converted license, the enterprise shall return the original approval document for collection and payment of foreign-currency cash and other foreign exchange operations to the State Bank of Vietnam.
3. The duration of a license is in accordance with regulations prescribed in Clause 4 Article 29 of this Decree;