Nghị định 121/2014/NĐ-CP hướng dẫn Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về chế độ lao động của thuyền viên làm việc trên tàu biển
Số hiệu: | 121/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | 09/01/2015 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chủ tàu có trách nhiệm bố trí cho thuyền viên hồi hương và thanh toán các khoản chi phí trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng lao động thuyền viên hết hạn;
- Thuyền viên bị ốm đau, tai nạn lao động cần phải hồi hương;
- Tàu bị chìm đắm;
- Bán tàu hoặc thay đổi đăng ký tàu;
- Tàu hoạt động tại nơi có chiến tranh mà thuyền viên không đồng ý tiếp tục làm việc trên tàu;
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Theo đó, chi phí hồi hương bao gồm: chi phí ăn, ở; tiền lương và trợ cấp đi lại; chăm sóc y tế cần thiết cho thuyền viên từ thời điểm rời tàu cho đến địa điểm hồi hương…
Nội dung này được quy định tại Nghị định 121/2014/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 01/03/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÔNG ƯỚC LAO ĐỘNG HÀNG HẢI NĂM 2006 VỀ CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN LÀM VIỆC TRÊN TÀU BIỂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Công ước Lao động hàng hải năm 2006 của Tổ chức Lao động quốc tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về chế độ lao động của thuyền viên làm việc trên tàu biển.
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của thuyền viên, chủ tàu, các tổ chức, cá nhân có liên quan; hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài hoạt động tại cảng biển Việt Nam.
2. Điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của thuyền viên, chủ tàu và các tổ chức, cá nhân không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tàu biển Việt Nam, chủ tàu, thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam;
b) Tàu biển nước ngoài, chủ tàu, thuyền viên làm việc trên tàu biển nước ngoài hoạt động tại cảng biển Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan.
2. Nghị định này không áp dụng đối với chủ tàu và thuyền viên làm việc trên các loại tàu dưới đây:
a) Tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá;
b) Tàu biển Việt Nam không hoạt động tuyến quốc tế.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu biển Việt Nam là tàu biển được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Tàu biển nước ngoài là tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài.
3. Chủ tàu là chủ sở hữu tàu hoặc tổ chức, cá nhân khác đồng ý chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu thay cho chủ sở hữu và đảm nhận các nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu tàu, bất kể việc có hay không các tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện một số nghĩa vụ hoặc trách nhiệm thay cho chủ sở hữu tàu.
4. Thuyền viên là người được tuyển dụng hoặc thuê làm việc trên tàu biển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn và đảm nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật.
5. Thời gian đi tàu là thời gian kể từ ngày thuyền viên bắt đầu nhận nhiệm vụ đến ngày hồi hương.
6. Tai nạn lao động hàng hải là tai nạn xảy ra trong thời gian đi tàu gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho thuyền viên trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo phân công của chủ tàu hoặc của người được chủ tàu ủy quyền.
7. Tuyến quốc tế là tuyến hành trình của tàu biển Việt Nam giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước ngoài hoặc giữa các cảng biển nước ngoài.
8. Công ước STCW là Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên.
1. Trước khi làm việc trên tàu biển, chủ tàu và thuyền viên phải ký kết hợp đồng lao động thuyền viên. Trường hợp chủ tàu không trực tiếp ký kết hợp đồng lao động thuyền viên thì ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện thực hiện. Việc ký kết, ủy quyền, thực hiện hợp đồng lao động thuyền viên theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định này và văn bản có liên quan.
2. Ngoài những nội dung cơ bản được quy định tại Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động thuyền viên phải có thêm các nội dung sau:
a) Việc hồi hương của thuyền viên;
b) Bảo hiểm tai nạn;
c) Tiền thanh toán nghỉ hằng năm;
d) Điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động thuyền viên.
3. Hợp đồng lao động thuyền viên, các phụ lục, tài liệu liên quan được làm bằng tiếng Việt và tiếng Anh, có giá trị pháp lý như nhau.
1. Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán tiền lương, phụ cấp hằng tháng trực tiếp cho thuyền viên hoặc cho người được thuyền viên ủy quyền hợp pháp.
2. Tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác của thuyền viên được trả bằng tiền mặt hoặc trả vào tài khoản cá nhân của thuyền viên hoặc của người được thuyền viên ủy quyền. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, chủ tàu phải thỏa thuận với thuyền viên về các loại chi phí liên quan đến việc mở, chuyển tiền và duy trì tài khoản theo quy định.
3. Chủ tàu có trách nhiệm lập và cung cấp cho thuyền viên bản kê thu nhập hằng tháng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác.
1. Thời giờ làm việc được bố trí theo ca và duy trì 24 giờ liên tục trong ngày, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết.
2. Thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:
a) Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ;
b) Số giờ nghỉ ngơi trong khoảng thời gian 24 giờ có thể được chia tối đa thành hai giai đoạn, một trong hai giai đoạn đó ít nhất phải kéo dài 06 giờ và khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ liên tiếp không được quá 14 giờ;
c) Khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ được tính từ thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của một giai đoạn nghỉ ngơi.
3. Trường hợp khẩn cấp đối với an ninh, an toàn của tàu và người, hàng hóa trên tàu, giúp đỡ tàu khác hoặc cứu người bị nạn trên biển, thuyền trưởng có quyền yêu cầu thuyền viên làm bất kỳ vào thời điểm nào. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ khẩn cấp, thuyền trưởng bố trí cho thuyền viên nghỉ ngơi đủ thời gian theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được lập thành Bảng phân công công việc trên tàu bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu tại Phụ lục I của Nghị định này và được công bố tại vị trí dễ thấy trên tàu.
5. Trường hợp tập trung, thực tập cứu hỏa, cứu sinh hoặc thực tập khác theo quy định, thuyền trưởng có thể bố trí thời giờ nghỉ ngơi khác quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này nhưng phải hạn chế tối đa việc ảnh hưởng đến thời giờ nghỉ ngơi, không gây ra mệt mỏi cho thuyền viên và phải được quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động thuyền viên theo nguyên tắc sau đây:
a) Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ và 70 giờ trong khoảng thời gian 07 ngày. Việc áp dụng trường hợp ngoại lệ không được thực hiện nhiều hơn hai tuần liên tiếp. Khoảng thời gian giữa hai giai đoạn áp dụng ngoại lệ không được ít hơn hai lần khoảng thời gian của giai đoạn đã áp dụng ngoại lệ trước đó;
b) Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này có thể được, chia tối đa thành ba giai đoạn, một trong số ba giai đoạn đó không được dưới 06 giờ và hai giai đoạn còn lại không được dưới 01 giờ;
c) Khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ ngơi liên tiếp không được vượt quá 14 giờ;
d) Việc áp dụng trường hợp ngoại lệ không được vượt quá hai giai đoạn 24 giờ trong khoảng thời gian 07 ngày.
6. Thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng ủy quyền có trách nhiệm lập Bản ghi thời giờ nghỉ ngơi theo mẫu tại Phụ lục II của Nghị định này và cung cấp cho thuyền viên.
1. Thuyền viên làm việc trên tàu biển được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương.
2. Số ngày nghỉ hằng năm được tính tối thiểu 2,5 ngày cho mỗi tháng làm việc. Ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật không tính vào số ngày nghỉ hằng năm.
3. Cấm mọi thỏa thuận để thuyền viên không nghỉ hằng năm.
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí cho thuyền viên hồi hương và thanh toán các khoản chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng lao động thuyền viên hết hạn;
b) Thuyền viên bị ốm đau, tai nạn lao động hàng hải cần phải hồi hương;
c) Tàu bị chìm đắm;
d) Bán tàu hoặc thay đổi đăng ký tàu;
đ) Tàu hoạt động tại khu vực chiến tranh mà thuyền viên không đồng ý tiếp tục làm việc trên tàu;
e) Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Chủ tàu không phải thanh toán các khoản chi phí cho thuyền viên khi hồi hương trong trường hợp thuyền viên bị xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc thuyền viên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
3. Chi phí liên quan đến việc hồi hương của thuyền viên do chủ tàu thanh toán gồm:
a) Chi phí đi đến địa điểm lựa chọn để thuyền viên hồi hương;
b) Chi phí ăn, ở của thuyền viên tính từ thời điểm rời tàu cho đến địa điểm hồi hương;
c) Tiền lương và trợ cấp đi lại của thuyền viên tính từ thời điểm rời tàu cho đến địa điểm hồi hương;
d) Chi phí vận chuyển tối đa 30 kg hành lý cá nhân của thuyền viên đến địa điểm hồi hương;
đ) Chi phí chăm sóc y tế cần thiết cho tới khi thuyền viên đủ điều kiện sức khỏe để đi đến địa điểm hồi hương.
4. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí việc hồi hương cho thuyền viên bằng các phương tiện phù hợp và thuận lợi. Thuyền viên được bố trí hồi hương tới địa điểm được quy định trong hợp đồng lao động thuyên viên hoặc địa điểm nơi thuyền viên cư trú.
5. Thời hiệu khiếu nại liên quan đến hồi hương của thuyền viên là 01 năm, kể từ ngày hồi hương.
6. Chủ tàu có trách nhiệm lưu giữ trên tàu bản sao và cung cấp cho thuyền viên các văn bản pháp luật quy định về hồi hương.
7. Chủ tàu có trách nhiệm bảo đảm tài chính để chi trả cho thuyền viên khi hồi hương theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp chủ tàu không thực hiện hoặc không trả các chi phí hồi hương cho thuyền viên, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thu xếp cho thuyền viên hồi hương và yêu cầu chủ tàu hoàn trả các chi phí đó.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quy định tại Khoản 8 Điều này.
1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp miễn phí thực phẩm và nước uống bảo đảm về số lượng, giá trị dinh dưỡng, chất lượng, đa dạng về chủng loại và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho thuyền viên trên tàu biển; phù hợp về tôn giáo, tín ngưỡng và văn hóa của thuyền viên.
2. Thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng chỉ định phải thường xuyên thực hiện kiểm tra và lập hồ sơ về các nội dung sau đây:
a) Việc cung cấp thực phẩm và nước uống;
b) Tất cả kho, két và thiết bị được sử dụng để bảo quản, dự trữ thực phẩm và nước uống;
c) Nhà bếp và thiết bị khác để chuẩn bị và phục vụ bữa ăn.
3. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí bếp trưởng và cấp dưỡng phục vụ thuyền viên trên tàu biển. Trường hợp trên tàu bố trí dưới 10 thuyền viên thì không bắt buộc có bếp trưởng nhưng phải bố trí cấp dưỡng.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn đối với thực phẩm và nước uống, định lượng bữa ăn của thuyền viên làm việc trên tàu biển.
1. Thuyền viên được chăm sóc sức khỏe thường xuyên, kịp thời và miễn phí trong thời gian làm việc trên tàu biển và tại cảng nước ngoài khi tàu ghé vào.
2. Chủ tàu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên làm việc trên tàu biển theo quy định sau đây:
a) Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe thuyền viên trên tàu như người lao động làm việc trên bờ về thuốc, trang thiết bị y tế, tài liệu hướng dẫn y tế, thông tin y tế và tham vấn chuyên môn về y tế;
b) Bảo đảm cho thuyền viên được khám, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở nha khoa tại cảng mà tàu ghé vào;
c) Có các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động hàng hải, bệnh tật thông qua tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho thuyền viên.
3. Chủ tàu có trách nhiệm thực hiện quy định về bố trí bác sĩ trên tàu như sau:
a) Đối với tàu biển có từ 100 người trở lên và thực hiện chuyến đi quốc tế dài hơn ba ngày phải bố trí ít nhất 01 bác sĩ;
b) Đối với tàu biển có dưới 100 người và không có bác sĩ trên tàu, phải bố trí ít nhất 01 thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế và quản lý thuốc hoặc 01 thuyền viên có khả năng sơ cứu y tế.
Thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế phải bảo đảm đã hoàn thành khóa đào tạo về chăm sóc y tế theo quy định của Công ước STCW. Thuyền viên chịu trách nhiệm sơ cứu y tế phải bảo đảm đã hoàn thành khóa đào tạo về sơ cứu y tế theo quy định của Công ước STCW.
4. Thuyền trưởng hoặc người có nhiệm vụ chăm sóc y tế trên tàu có trách nhiệm lập biểu mẫu báo cáo y tế theo quy định. Biểu mẫu báo cáo y tế dùng để trao đổi thông tin với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên bờ. Thông tin trong biểu mẫu báo cáo y tế phải được bảo mật và chỉ sử dụng cho việc chẩn đoán, chăm sóc, điều trị cho thuyền viên.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Công bố các cơ sở khám sức khỏe cho thuyền viên;
b) Quy định về tủ thuốc, trang thiết bị y tế, tài liệu hướng dẫn y tế trên tàu biển, biểu mẫu báo cáo y tế.
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả gồm điều trị y tế, phẫu thuật, nằm viện, các loại thuốc, trang thiết bị điều trị cần thiết, chi phí ăn, ở của thuyền viên từ khi sơ cứu đến khi thuyền viên bình phục hoặc đến khi xác định là mãn tính.
2. Trả đủ tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thuyền viên trong thời gian điều trị.
3. Thanh toán chi phí mai táng trong trường hợp thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc trên bờ trong thời gian đi tàu.
4. Chủ tàu không phải thanh toán chi phí cho thuyền viên trong trường hợp sau đây:
a) Bị thương xảy ra ngoài thời gian đi tàu;
b) Bị thương, ốm do hành vi cố ý của thuyền viên.
5. Bảo vệ và trả lại tài sản của thuyền viên để lại trên tàu cho thuyền viên hoặc thân nhân của họ trong trường hợp thuyền viên rời tàu khi bị bệnh, bị thương hoặc tử vong.
1. Khi xảy ra tai nạn lao động hàng hải, chủ tàu hoặc thuyền trưởng có trách nhiệm khai báo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động và khai báo với Cảng vụ hàng hải gần nhất nếu tàu đang hoạt động trong cảng biển Việt Nam hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nếu tàu đang hoạt động trên biển hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam nếu tàu đang hoạt động ở nước ngoài.
2. Việc điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, an toàn lao động.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải.
1. Chủ tàu có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các biện pháp phù hợp với quy định hiện hành về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp cho thuyền viên, bao gồm:
a) Hướng dẫn, tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho thuyền viên trước khi giao nhiệm vụ trên tàu biển hoặc khi giao công việc khác hoặc khi giao công việc có mức độ rủi ro cao hơn;
b) Huấn luyện định kỳ về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại; đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên;
d) Phân định trách nhiệm cụ thể cho thuyền viên về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên tàu;
đ) Đối với tàu có từ 05 thuyền viên trở lên, phải thành lập Ban an toàn lao động và chỉ rõ quyền hạn của thuyền viên trên tàu được phân công hoặc được chọn với tư cách là đại diện an toàn tham gia các cuộc họp của Ban an toàn lao động của tàu;
e) Trang bị đầy đủ và hướng dẫn việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị khác để ngăn ngừa tai nạn cho thuyền viên. Trang thiết bị bảo vệ cá nhân phải bảo đảm chất lượng theo quy định;
g) Bảo đảm các loại máy, thiết bị, vật tư trên tàu có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng và phải được kiểm định định kỳ, đột xuất trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Bảo đảm người không có nhiệm vụ không được tiếp cận những khu vực trên tàu có ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn;
i) Xây dựng phương án ứng cứu khẩn cấp đối với tai nạn lao động hàng hải liên quan đến thuyền viên và tổ chức diễn tập hằng năm.
2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu và tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định cho thuyền viên trong quá trình làm việc trên tàu biển.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động của thuyền viên do chủ tàu lập ra; khắc phục các điều kiện mất an toàn trên tàu và báo cáo chủ tàu.
4. Thuyền viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động do chủ tàu lập ra.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động để vận hành hệ thống động lực của tàu biển Việt Nam trên cơ sở thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Tàu biển phải được kiểm tra về điều kiện lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước Lao động hàng hải năm 2006.
2. Tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 500 trở lên phải có Giấy chứng nhận Lao động hàng hải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra điều kiện lao động trên tàu biển; cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải cho tàu biển.
1. Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng hải thực hiện việc thanh tra, kiểm tra điều kiện lao động, sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển theo quy định của Nghị định này và pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Việc thanh tra, kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tàu biển.
3. Chủ tàu và thuyền trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện để Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng hải thanh tra, kiểm tra tàu biển và có trách nhiệm khắc phục vi phạm, khiếm khuyết về điều kiện lao động, sinh hoạt của thuyền viên.
1. Chủ tàu có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của thuyền viên.
2. Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của thuyền viên phải được cung cấp cho tất cả thuyền viên và được lưu giữ trên tàu.
1. Tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại cảng biển Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Cảng vụ hàng hải về việc thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước Lao động hàng hải năm 2006 liên quan đến điều kiện lao động, sinh hoạt của thuyền viên trên tàu.
2. Việc thanh tra, kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Lao động quốc tế và Tổ chức các quốc gia tham gia thỏa thuận kiểm tra Nhà nước tại cảng biển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
3. Chủ tàu và thuyền trưởng tàu biển nước ngoài có trách nhiệm tạo điều kiện để Cảng vụ hàng hải tiến hành thanh tra, kiểm tra tàu biển và khắc phục vi phạm, khiếm khuyết liên quan đến điều kiện lao động, sinh hoạt của thuyền viên theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải.
1. Thuyền viên làm việc trên tàu biển nước ngoài khi đang hoạt động tại cảng biển Việt Nam có quyền khiếu nại đến Cảng vụ hàng hải khu vực mà tàu đang hoạt động.
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, Cảng vụ hàng hải khu vực phải thực hiện điều tra ban đầu và giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn của Tổ chức Lao động quốc tế và Tổ chức các quốc gia tham gia thỏa thuận kiểm tra Nhà nước tại cảng biển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Khi nhận được thông tin thuyền viên là người nước ngoài bị bỏ rơi tại Việt Nam, Cảng vụ hàng hải khu vực phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để thông báo cho cơ quan ngoại giao hoặc đại diện của quốc gia mà tàu mang cờ hoặc quốc gia mà thuyền viên đó mang quốc tịch hoặc cư trú.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Ban hành kèm theo Nghị định số 121/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ)
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC TRÊN TÀU
(TABLE OF SHIPBOARD WORKING ARRANGEMENTS)
Tên tàu: ……………… |
Quốc tịch: Việt Nam |
Số IMO: ………………… |
Lần cập nhật gần nhất: ………………………… |
Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu của thuyền viên được áp dụng phù hợp với Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 và Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền viên năm 1978 và sửa đổi năm 2010 (Công ước STCW).
The minimum hours of rest are applicable in accordance with the ILO Maritime Labour Convention, 2006 and the International Convention and Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, 1978, as amended 2010 (STCW Convention).
Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu: Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ; và 77 giờ trong khoảng thời gian 07 ngày bất kỳ.
Minimum Hours of Rest: Minimum Hours of Rest shall not be less than: 10 hours in any 24 hours period; and 77 hours in any 07 days period.
Chức danh |
Thời giờ làm việc hàng ngày khi tàu hành trình trên biển |
Thời giờ làm việc hàng ngày khi tàu ở tại cảng |
Ghi chú |
Tổng số thời giờ nghỉ ngơi |
|||
Trực ca |
Nhiệm vụ khác ngoài trực ca |
Trực ca |
Nhiệm vụ khác ngoài trực ca |
Trên biển |
Tại cảng |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: …………………………………………………………………………………………………………………………..
Remarks
|
Thuyền trưởng ký tên:…………………………….. |
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 121/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ)
(RECORDS OF HOURS OF REST)
Tên tàu: …………………………………………… |
Số IMO: …………………………………………… |
Quốc tịch: Việt Nam |
||
Thuyền viên (họ và tên): ……………………………………… |
Chức danh: ………………………………… |
|||
Tháng, năm:……………………………………………………… |
Thuyền viên trực ca: |
Có □ |
Không □ |
|
Đánh dấu “X” vào khoảng thời gian nghỉ ngơi, hoặc dùng đường kẻ liên tục.
Please mark periods of rest with an “X”, or using a continuous line.
Giờ
Ngày |
01 |
02 |
03 |
04 |
05 |
06 |
07 |
08 |
09 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
Thời giờ nghỉ ngơi trong vòng 24 giờ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi khẳng định rằng Bản ghi này phản ánh chính xác về thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên có liên quan.
I agree that this record is an accurate reflection of the hours of rest of the seafarer concerned.
Tên/ chữ ký của thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền: ……………………… Chữ ký của thuyền viên ………………………………….
Name/ Signature of Master or Authorized Person (Signature of seafarer):
Bản sao Bản ghi này được gửi cho thuyền viên có liên quan Ngày ……………………
A copy of this record is to be given to the seafarer Date
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 121/2014/ND-CP |
Hanoi, December 24, 2014 |
ELABORATING CERTAIN ARTICLES OF THE MARITIME LABOUR CONVENTION IN 2006 WITH RESPECT TO CONDITIONS OF EMPLOYMENT OF SEAFARERS WORKING ON BOARD SHIPS
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated June 14, 2005;
Pursuant to the Labour Code dated June 18, 2012;
Pursuant to the Law on conclusion, adoption and implementation of international treaties dated June 14, 2005;
Pursuant to the Maritime Labour Convention in 2006 by the International Labour Organization;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree elaborating certain articles of the Maritime Labour Convention in 2006 with respect to conditions of employment of seafarers working on board ships.
1. This Decree elaborates certain articles of the Maritime Labour Convention in 2006 with respect to employment conditions, entitlements, duties and responsibilities of seafarers, shipowners, and relevant organizations and individuals; inspections of Vietnamese-flagged ships and foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam.
2. Other employment conditions, entitlements, duties and responsibilities of seafarers, shipowners, relevant organizations and individuals, which are not prescribed herein, shall be carried out in accordance with relevant laws.
1. This Decree applies to:
a) Vietnamese-flagged ships, shipowners and seafarers working on board Vietnamese-flagged ships;
b) Foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam, shipowners and seafarers working on board such ships;
c) Vietnamese and foreign organizations and individuals concerned.
2. The shipowners and seafarers working on board the following ships shall not be governed by this Decree:
a) Military ships, public vessels and fishing vessels;
b) Vietnamese-flagged ships that do not operate on international voyages.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this document, the terms below are construed as follows:
1. “Vietnamese-flagged ship” means a ship which has been named in the Vietnam National Ships Registration Book or permitted to provisionally fly the Vietnamese flag by a diplomatic mission or consular post of Vietnam abroad.
2. “foreign-flagged ship” means a ship flying the flag of a foreign country.
3. “shipowner” means the owner of the ship or another organization or individual who has assumed the responsibility for the operation of the ship from the owner and has agreed to take over the duties and responsibilities imposed on the shipowner, regardless of whether any other organization or individual fulfills certain of the duties or responsibilities on behalf of the shipowner.
4. “seafarer” means any person who is employed or engaged to work in any capacity on board a ship upon his/her satisfaction of relevant requirements and standards as regulated by laws.
5. “period of service on board” means the length of time lasting from a seafarer's receipt of duties on board a ship to his/her repatriation.
6. “maritime occupational accident” means an accident which occurs within the period of service on board a ship of a seafarer and causes injury or impairment in the function of any part of the body or results in death of the seafarer when he/she performs his/her duties or any other tasks as assigned by the shipowner or any person authorized by the shipowner.
7. “international voyage” means a voyage of a Vietnamese-flagged ship from a port of Vietnam to a foreign port or between ports in a foreign country.
8. “STCW Convention” means the International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers.
CONDITIONS OF EMPLOYMENT OF SEAFARERS WORKING ON BOARD VIETNAMESE-FLAGGED SHIPS
Article 4. Seafarers’ employment agreements
1. Before a seafarer works on board a ship, a seafarers' employment agreement must be signed by both the seafarer and the shipowner. If the shipowner cannot personally sign the seafarers’ employment agreement, he/she may authorize in writing his/her representative to sign the seafarers’ employment agreement. The conclusion, authorization and performance of the seafarers’ employment agreement shall conform to the Labour Code, regulations herein and relevant documents.
2. In addition to primary contents prescribed in the Labour Code, a seafarers’ employment agreement must include the following contents:
a) The seafarer’s entitlement to repatriation;
b) Accident insurance;
c) The amount of paid annual leave;
d) Conditions of termination of the seafarers’ employment agreement.
3. The seafarers’ employment agreement, its appendixes and relevant documents must be prepared in Vietnamese and English, and shall have the same legal effect.
Article 5. Wages, allowances and other incomes
1. Shipowners shall assume the responsibility to pay monthly wages and allowances directly to seafarers or their legal beneficiaries.
2. Wages, allowances and other incomes of seafarers shall be paid in cash or transferred to bank accounts of seafarers or their legal beneficiaries. If payments are made through bank transfer, the shipowner and the seafarer must reach an agreement on the service fees relating the opening, money transfer and maintenance of bank accounts as regulated by laws.
3. The shipowner shall assume the responsibility to prepare and provide seafarers with a monthly account of the payments due, including wages, allowances and other incomes.
Article 6. Hours of work and hours of rest
1. Hours of work shall be arranged according to the shift-work system, providing uninterrupted 24-hour performance of duties every day, including weekly days of rest and public holidays.
2. Hours of rest shall be regulated as follows:
a) Minimum hours of rest shall not be less than 10 hours in any 24-hour period, and 77 hours in any 07-day period;
b) Hours of rest in the 24-hour period may be divided into no more than two periods, one of which shall be at least 06 hours, and the interval between two consecutive periods of rest shall not exceed 14 hours;
c) Any 24-hour period is counted from the beginning or the end of a rest period.
3. In case of emergencies which threaten the security and safety of the ship or the cargo or put life at risk or render assistance to any ship or person found at sea in danger, the master of the ship is entitled to request a seafarer to work at all hours. Upon the fulfillment of urgent duties, the master is required to provide adequate compensatory rest period for the seafarer according to Point a Clause 2 of this Article.
4. Hours of work and hours of rest must be specified in the table of shipboard working arrangements which is established in Vietnamese and in English according to the form provided in the Appendix I enclosed herewith, and posted in an easily accessible place on board the ship.
5. In case of musters, fire-fighting and lifeboat drills, or other drills prescribed by applicable lawsoft, the master may arrange the hours of rest in a manner other than the one prescribed in Point a Clause 2 of this Article provided that such arrangement must minimize the disturbance of rest periods, do not cause fatigue to seafarers, and be prescribed in the collective labour agreement or the seafarers’ employment agreement according to the following principles:
a) Minimum hours of rest shall not be less than 10 hours in any 24-hour period, and 70 hours in any 07-day period. The application of exceptions shall not be allowed for more than two consecutive weeks. The intervals between two periods of exceptions on board shall not be less than twice the duration of the previous exception;
b) Minimum hours of rest prescribed in Point a Clause 2 of this Article may be divided into no more than three periods, one of which shall be at least 06 hours in length and neither of the other two periods shall be less than 01 hour in length;
c) The intervals between two consecutive periods of rest shall not exceed 14 hours;
d) The exceptions shall not extend beyond two 24-hour periods in any 07-day period.
6. The master or any person authorized by the master shall assume the responsibility to prepare and provide seafarers with the records of hours of rest according to the form provided in the Appendix II enclosed herewith.
Article 7. Annual leave and public holidays
1. Seafarers working on board ships shall be given paid annual leave and public holidays.
2. The annual leave shall be calculated on the basis of a minimum of 2.5 calendar days per month of employment. Public and customary holidays, compassionate leave and leave without pay as regulated by laws shall not be counted as part of annual leave.
3. Any agreement to forgo the minimum annual leave shall be prohibited.
1. The shipowner shall assume the responsibility to make arrangements for and to meet the cost of repatriation of seafarers in the following circumstances:
a) The seafarers’ employment agreement expires;
b) The seafarer suffers from illness or injury resulted from an occupational accident, which requires his/her repatriation;
c) The event of shipwreck occurs;
d) The sale of ship or change of ship's registration is made;
dd) The ship is bound for a war zone to which the seafarer does not consent to go;
e) The repatriation in other cases is made upon agreements between the seafarer and the shipowner.
2. The shipowner must not pay cost of repatriation of the seafarer who is sacked due to his serious default of employment obligations or who early terminates the seafarers’ employment agreement inconsistently with applicable laws.
3. The costs to be borne by the shipowner for the repatriation include the following:
a) Passage to the destination selected for repatriation;
b) Accommodation and food from the moment the seafarers leave the ship until they reach the repatriation destination;
c) Pay and allowances from the moment the seafarers leave the ship until they reach the repatriation destination;
d) Transportation of up to 30 kg of the seafarers’ personal luggage to the repatriation destination; and
dd) Medical treatment when necessary until the seafarers are medically fit to travel to the repatriation destination.
4. Shipowners take responsibility for repatriation arrangements by appropriate and expeditious means. The repatriation destination is the place prescribed in the seafarers’ employment agreement or the seafarer’s place of residence.
5. Seafarers are entitled to claim the repatriation within a maximum period of 01 year from the date of repatriation.
6. Shipowners take the responsibility to keep on board the ship a copy of the applicable regulations on repatriation, and make it available to seafarers.
7. Shipowners are required to provide financial security to ensure that seafarers are duly repatriated in accordance with this Decree.
8. If a shipowner fails to make arrangements for or to meet the cost of repatriation of seafarers who are entitled to be repatriated, the competent authority of Vietnam shall arrange for repatriation of the seafarers concerned and recover costs incurred in repatriating such seafarers from the shipowner.
9. The Minister of Finance and the Minister of Transport shall provide specified guidelines on Clause 8 of this Article.
Article 9. Food and drinking water
1. The shipowner shall provide seafarers working on board the ship with free of charge food and drinking water of appropriate quality, nutritional value and quantity, meeting food safety requirements as well as religious requirements and cultural practices of seafarers.
2. The ship’s master or any person designated by the master is required to conduct frequent inspections and document the following inspected contents:
a) Supplies of food and drinking water;
b) All spaces and equipment used for the storage and handling of food and drinking water; and
c) The gallery and other equipment for the preparation and service of meals.
3. The shipowner shall be responsible for assigning the ship’s chief cook and catering staff providing meals for seafarers working on board the ship. The ship’s chief cook and catering staff are not required on ships operating with a prescribed manning of less than 10 seafarers.
4. The Minister of Health and the Minister of Transport shall promulgate regulations on safety and hygienic standards of food and drinking water, and meals provided to seafarers.
Article 10. Medical care on board ship and ashore
1. Seafarers shall be provided free of charge with prompt and adequate health protection and medical care while they are on board ships or landed in any foreign ports.
2. Shipowners are required to take measures for providing seafarers with health protection and medical care as comparable as possible to that which is generally available to workers ashore, which:
a) ensure that seafarers are given health protection and medical care as comparable as possible to that which is available to workers ashore, including medicines, medical equipment and facilities for diagnosis and treatment and to medical information and expertise;
b) give seafarers the right to visit a qualified medical doctor or dentist without delay in ports of call;
c) include measures for prevention of occupational accidents and illness through health promotion and health education programs.
3. Shipowners must comply with regulations on medical doctors on board as follows:
a) Ships carrying 100 or more persons and ordinarily engaged on international voyages of more than three days’ duration shall carry a qualified medical doctor;
b) Ships that carry less than 100 persons and do not carry a medical doctor shall be required to have either at least one seafarer on board who is in charge of medical care and administering medicine or at least one seafarer on board competent to provide medical first aid.
Seafarers in charge of medical care on board shall have satisfactorily completed training in medical care that meets the requirements of the STCW Convention. Seafarers designated to provide medical first aid shall have satisfactorily completed training in medical first aid that meets the requirements of STCW Convention.
4. The ships’ masters or on-board medical personnel shall be responsible for making medical report forms as regulated. The medical report form is designed to facilitate the exchange of medical and related information between the ship and shore-based medical facilities. Contents of the medical report form shall be kept confidential and shall only be used to facilitate the treatment of seafarers.
5. The Minister of Health shall:
a) Announce medical facilities providing medical care for seafarers;
b) Promulgate regulations on medicine chest, medical equipment and medical guide on board ships, and medical report forms.
Article 11. Shipowners’ liability to seafarers suffering from occupational accidents or diseases
1. Shipowners shall be liable to make copayments and bear the costs of medical services which are not covered by the health insurance funding, including medical treatment, surgical operations, hospital accommodation, necessary medicines and equipment, and board and lodging away from home of seafarers occurring from the date of commencing duty until the sick or injured seafarer has recovered, or until the sickness or incapacity has been declared of a permanent character.
2. Shipowners shall pay full wages as defined in the seafarers’ employment agreement while the sick or injured seafarer receives medical treatment.
3. Shipowners shall be liable to pay the cost of burial expenses in the case of death occurring on board or ashore during the period of engagement.
4. Shipowners shall not incur costs relating seafarers in the following circumstances:
a) The seafarer incurs injury otherwise than in the service of the ship;
b) The seafarer incurs injury or sickness due to his/her willful misconduct.
5. Shipowners shall take measures for safeguarding property left on board by sick, injured or deceased seafarers and for returning it to them or to their next of kin.
Article 12. Statement, statistics, investigation and reporting on occupational accidents and diseases
1. Shipowners or ships’ maters shall take responsibility for reporting occupational accidents in accordance with labour regulations to the authority of the nearest port if the ship is operating within a port waters of Vietnam, or to the Vietnam Maritime Administration if the ship is at sea, or to the competent diplomatic mission of Vietnam if the ship is operating in a foreign country.
2. Investigation, statistics and reporting on occupational accidents and diseases shall be carried out in accordance with regulations on labour and labour safety.
3. The Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Transport shall promulgate regulations on statement, investigation, statistics and reporting on maritime occupational accidents.
Article 13. Prevention of occupational accidents and diseases
1. Shipowners shall formulate and implement measures conformable with the regulations on occupational safety and health for prevention of occupational accidents and diseases for seafarers. To be specific:
a) Provide instructions and training in occupational safety and health for seafarers before assigning them to perform duties on board or other tasks or take a position of higher level of risks;
b) Provide regular training programs on occupational safety and health as regulated by laws;
c) Inspect and evaluate dangerous and hazardous elements; work out solutions for eliminating or minimizing occupational dangers and hazards; improve working conditions and provision of health protection programes to seafarers;
d) Assign seafarers to take specific responsibility for the ship’s occupational safety and health;
dd) The ship on which there are five or more seafarers must establish the ship’s safety committee and the authority of the ship’s seafarers appointed or elected as safety representatives to participate in meetings of such committee must be specified.
e) Provide personal protective equipment and other necessary instruments to seafarers and instruct them in using such equipment and instruments for the purpose of prevention of occupational accidents. Personal protective equipment must meet relevant quality requirements;
g) Ensure that machinery, equipment and supplies on board to which strict occupational safety requirements apply must be technically inspected before they are put into operation and inspected on a periodic or ad hoc basis during their service in accordance with applicable laws;
h) Ensure that no one can enter the ship‘s areas posing threats to their health and safety, unless the one assigned to perform duties;
i) Develop plans for response to occupation accidents suffered by seafarers and organize annual drills.
2. Shipowners are liable to purchase accident insurance, shipowners' liability insurance and other compulsory insurance types for seafarers during the period of engagement.
3. Ships’ masters shall take responsibility to expedite and periodical inspect the implementation of measures for occupational safety and health protection adopted by shipowners; correct unsafe conditions on board and report them to shipowners.
4. Seafarers are liable to follow measures for occupational safety and health protection adopted by shipowners.
5. The Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs shall promulgate the list of machinery, equipment and supplies which are used to serve the dynamic positioning systems for ship and to which strict occupational safety requirements apply after reaching a unanimous agreement thereof with the Minister of Transport.
INSPECTION AND ISSUANCE OF MARITIME LABOUR CERTIFICATES TO VIETNAMESE-FLAGGED SHIPS, AND INSPECTION AND HANDLING OF COMPLAINTS FILED BY SEAFARERS WORKING ON BOARD VIETNAMESE-FLAGGED SHIPS
Article 14. Inspection and issuance of maritime labour certificate
1. The working and living conditions of seafarers on ships must be inspected in accordance with the Law of Vietnam, and the Maritime Labour Convention, 2006.
2. Ships of 500 gross tonnages or over and engaged in international voyages are required to carry and maintain a maritime labour certificate.
3. The Minister of Transport shall promulgate regulations on inspection of working conditions on ships and issuance of maritime labour certificate to ships.
Article 15. Inspection of ships
1. The Inspectorate of Vietnam Maritime Administration and of port authorities shall conduct inspections of working and living conditions of seafarers on board ships in accordance with regulations herein and relevant laws of Vietnam.
2. The inspection prescribed in Clause 1 of this Article should avoid causing disturbance to the ship’s operations.
3. Shipowners and ships’ masters are liable to facilitate the Inspectorate of Vietnam Maritime Administration and of port authorities in the performance of their inspection tasks, and take any required corrective actions against unsafe conditions.
Article 16. On-board complaint procedures
1. Shipowners are liable to formulate and promulgate on-board procedures for filing complaints and handling of seafarer complaints.
2. On-board procedures for filing complaints and handling of seafarer complaints must be available to all seafarers and kept on board.
INSPECTION AND HANDLING OF COMPLAINTS FILED BY SEAFARERS WORKING ON BOARD FOREIGN-FLAGGED SHIPS OPERATING IN PORTS OF VIETNAM
Article 17. Inspection of foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam
1. Any foreign-flagged ships that operate in ports of Vietnam shall bear the inspection of port authorities of their compliance with the Law of Vietnam and the Maritime Labour Convention, 2006 with respect to working and living conditions of seafarers on board.
2. The inspection tasks prescribed in Clause 1 of this Article shall be performed in accordance with guidelines provided by the International Labour Organization (ILO) and the Co-operative Organization on Port State Control in the Asia-Pacific Region (Tokyo MOU).
3. Owners and masters of foreign-flagged ships are liable to facilitate the port authorities in the performance of inspections of ships, and take any actions for correcting unsafe working and living conditions of seafarers on board as required by the port authorities.
Article 18. Handling of complaints filed by seafarers working on board foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam
1. Seafarers working on board foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam are entitled to file complaints to the maritime administration of the region in which the ship operates.
2. Upon the receipt of a seafarer complaint, the regional maritime administration shall undertake an initial investigation and handle the complaint according to guidelines provided by ILO and Tokyo MOU.
Article 19. Facilitation measures for seafarers working on board foreign-flagged ships operating in ports of Vietnam
Upon the receipt of information concerning a foreign seafarer left in Vietnam, the regional maritime administration shall submit a report thereof to Vietnam Maritime Administration for immediately informing the diplomatic mission or representative mission of the ship’s State of nationality or the seafarer’s State of nationality or State of residence.
This Decree comes into force as from March 01, 2015.
Article 21. Implementation organization
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of the Governmental agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
(Enclosed with the Government’s Decree No. 121/2014/ND-CP dated December 24, 2014)
TABLE OF SHIPBOARD WORKING ARRANGEMENTS
Nam of ship: ……………… |
Flag of Ship: Vietnam |
IMO Number: ………………… |
Last Updated: ………………………… |
The minimum hours of rest are applicable in accordance with the ILO Maritime Labour Convention, 2006 and the International Convention and Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, 1978, as amended 2010 (STCW Convention).
Minimum Hours of Rest: Minimum Hours of Rest shall not be less than: 10 hours in any 24-hour period; and 77 hours in any 07-day period.
Position/Rank |
Scheduled Daily Work Hours at Sea |
Scheduled Daily Work Hours in Port |
Remarks |
Total Daily Rest Hours |
|||
Watchkeeping |
Non - Watchkeeping duties |
Watchkeeping |
Non - Watchkeeping duties |
|
At Sea |
In Port |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Remarks: …………………………………………………………………………………………..
|
Signature of Master:…………………….. |
(Enclosed with the Government’s Decree No. 121/2014/ND-CP dated December 24, 2014)
Name of Ship: ……………………… |
IMO Number: ………………………… |
Flag of Ship: Vietnam |
|||
Seafarer (full name): ……………………………… |
Position/Rank: ………………………… |
||||
Month and year:…………………………………… |
Watchkeeper: |
Yes □ |
No □ |
||
|
|
|
|
|
|
Please mark periods of rest with an “X”, or using a continuous line.
Hrs.
|
01 |
02 |
03 |
04 |
05 |
06 |
07 |
08 |
09 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
Hours of rest in 24 h period |
Remarks |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I agree that this record is an accurate reflection of the hours of rest of the seafarer concerned.
Name/ Signature of Master or Authorized Person: ……………………… Signature of seafarer ………………………………….
A copy of this record is to be given to the seafarer Date……………………
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực