Chương IV HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Số hiệu: | 12/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 17/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 17/01/2022 |
Ngày công báo: | 02/02/2022 | Số công báo: | Từ số 199 đến số 200 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chính hoặc không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin;
b) Chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của chi nhánh;
c) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc không cập nhật thông tin về chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định;
d) Không đăng tải hoặc không cập nhật khi có sự thay đổi trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định của pháp luật thông tin về: người đại diện theo pháp luật; danh sách nhân viên nghiệp vụ; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định giao nhiệm vụ cho chi nhánh;
đ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về: văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận về việc chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng hoặc tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc điều kiện làm việc hoặc quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động;
e) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật;
g) Không cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ ngày người lao động xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
h) Không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa vụ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định;
i) Không hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
k) Đóng không đúng thời hạn vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giáo dục định hướng hoặc không cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận mức tiền ký quỹ với người lao động cao hơn quy định của pháp luật;
c) Không ký hoặc ký không đúng mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với người lao động;
d) Không ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi phí khác của người lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động;
đ) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động không theo quy định của pháp luật;
e) Nội dung hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không phù hợp với hợp đồng cung ứng lao động đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 20% đến 30% tổng số tiền phải đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có hành vi không đóng hoặc đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40% đến 50% tổng số tiền người lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ không đóng hoặc đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không quá 200.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì một trong các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động;
b) Không duy trì điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong suốt thời gian hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài và trong thời gian người lao động Việt Nam do doanh nghiệp đưa đi đang làm giúp việc gia đình ở nước ngoài;
c) Thực hiện không đúng các nội dung hợp đồng cung ứng lao động đã đăng ký và được chấp thuận;
d) Không bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Không tư vấn, hỗ trợ cho người lao động các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi, chế độ và thủ tục về nước;
e) Chuẩn bị nguồn lao động khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Không cam kết bằng văn bản việc ưu tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn của doanh nghiệp;
h) Quảng cáo, tư vấn, thông báo tuyển chọn hoặc cung cấp thông tin không chính xác với người lao động hoặc với chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về một trong các nội dung: số lượng; tiêu chuẩn tuyển chọn; điều kiện làm việc; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng cung ứng lao động;
i) Không cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển hoặc không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động hoặc tuyển chọn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
7. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
b) Không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ và khoản tiền lãi theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho toàn bộ thời gian làm việc theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà phải về nước trước thời hạn và không do lỗi của người lao động;
c) Không tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp trợ giúp pháp lý trong trường hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị lạm dụng, bạo lực hoặc phân biệt đối xử trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
đ) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận lao động để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;
e) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; bị xâm phạm tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; tình trạng khẩn cấp.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các trường hợp sau: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phân biệt đối xử đối với người lao động hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động hoặc đã đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động nhưng chưa được chấp thuận;
e) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
i) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản khi không được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu hoặc chấp thuận;
k) Đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình tại nước ngoài.
10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
c) Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định;
d) Thực hiện hoạt động chuẩn bị nguồn lao động trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động; thực hiện hợp đồng cung ứng lao động trong thời gian bị đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động; thực hiện một trong các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian bị đình chỉ.
11. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động Việt Nam không có tên trong danh sách do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) hoặc Nhật Bản theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi vi phạm trên 50 người lao động.
12. Phạt tiền khi có hành vi đưa người lao động Việt Nam không có tên trong danh sách do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi vi phạm trên 50 người lao động.
a) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 06 tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 8 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động chuẩn bị nguồn lao động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động để thu tiền của người lao động trái pháp luật quy định tại khoản 6 Điều này;
e) Đình chỉ hoạt động tuyển chọn người lao động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động tuyển chọn người lao động để thu tiền của người lao động trái pháp luật quy định tại khoản 6 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp dịch vụ cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền phải đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc doanh nghiệp dịch vụ đóng đủ số tiền người lao động đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thông qua doanh nghiệp dịch vụ và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Buộc doanh nghiệp dịch vụ bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
đ) Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, điểm a khoản 8 Điều này;
e) Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
g) Buộc nộp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 9 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Không báo cáo sau khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc không báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có hành vi không bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm cả sức khỏe sinh sản và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn khi làm việc ở nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung: điều kiện làm việc; điều kiện sinh hoạt; quyền lợi hoặc chế độ của người lao động làm việc tại công trình, dự án của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa người lao động về nước hoặc không trả chi phí đưa người lao động về nước khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài;
b) Không tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước; không trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế; tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các trường hợp: ở khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà không báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động về nước hoặc trả chi phí cho người lao động về nước khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước khi có hành vi không trả chi phí liên quan đến việc tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng khi có hành vi không báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định hoặc không báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng khi có hành vi không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 100.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung: điều kiện làm việc; điều kiện sinh hoạt; quyền lợi; chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Không trực tiếp quản lý và sử dụng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người trong phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
b) Không thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động theo quy định hoặc có thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động nhưng nội dung không phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận;
c) Không ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung hoặc theo mẫu hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định trong trường hợp đưa lao động được tuyển dụng mới đi làm việc ở nước ngoài;
d) Không thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế; tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.
7. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các trường hợp: khu vực bị cấm; công việc bị cấm; vi phạm đạo đức xã hội; vi phạm sức khỏe của người lao động hoặc cộng đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không được nước tiếp nhận lao động cho phép;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà không báo cáo phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc đã báo cáo nhưng chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi không báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có hành vi không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;
b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hợp đồng nhận lao động thực tập không có đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
d) Nội dung hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài không phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập.
5. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc không phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc không phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài;
c) Không giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động theo một trong các trường hợp sau: chết; bị tai nạn; bị xâm phạm tính mạng; bị xâm phạm sức khỏe; bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm; bị xâm phạm tài sản; thiên tai; dịch bệnh; chiến tranh; bất ổn chính trị; suy thoái kinh tế; tình trạng khẩn cấp; vì lý do bất khả kháng khác.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài mà không đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập hoặc có đăng ký nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà không phải do bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức: doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ khi có hành vi thực hiện hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không thuộc phạm vi nhiệm vụ được doanh nghiệp dịch vụ giao hoặc không trong thời gian được doanh nghiệp dịch vụ giao.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động số tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều này.
Chapter IV
ACTS OF VIOLATION, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES AGAINST VIOLATIONS IN THE FIELD OF VIETNAMESE GUEST WORKERS
Article 42. Violations committed by an enterprise providing Vietnamese guest worker services (hereinafter referred to as “service provider”)
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to openly post the copy of the license to provide Vietnamese guest worker services at the head office of the service provider or failing to post that license on its website within 30 days from the date of issuance, re-issuance or modification of the license;
b) The branch that is authorized by the service provider to provide Vietnamese guest worker services fails to openly post the authorization decision or the copy of the license of the service enterprise at the branch’s office;
c) Failing to give a written notification to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or failing to update information about the branch that is authorized by the service provider to provide Vietnamese guest worker services on the database on Vietnamese guest workers as prescribed;
d) Failing to publish or failing to update on the website of the service provider any changes in the following information: legal representative, list of professional employees, head office’s address, business location, facilities serving orientation education for employees before sending them to work abroad, or decision to authorize its branches to provide services;
dd) Failing to publish on the website of the service provider the following information: the approval given by the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs for preparation of labour sources; adequate and accurate information about the number or recruitment standards or working conditions or rights and obligations of workers under the labour supply contract;
e) Failing to submit reports or submitting inadequate, inaccurate or late reports on its provision of Vietnamese guest worker services in accordance with regulations of law;
g) Failing to update information about workers sent abroad by the service provider on the database on Vietnamese guest workers from the date on which the worker travels abroad until terminating the contract for provision of Vietnamese guest worker services in accordance with regulations of law;
h) Failing to submit reports or submitting untruthful reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on situations of workers sent abroad by the service provider and measures for fulfilling its obligations under the valid labour supply contract or contract for provision of Vietnamese guest worker services and written agreement reached with the receiving service provider on rights and obligations in the case specified in Point b Clause 1 Article 28 of the Law on Vietnamese guest workers as prescribed;
i) Failing to instruct the workers to participate in social insurance in accordance with regulations of the Law on social insurance;
k) Failing to make contributions to the Overseas Employment Support Fund on schedule as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide orientation education or failing to issue certificates of completion of orientation education course to workers before they travel abroad to work in accordance with regulations of law;
b) Reaching an agreement with the worker on payment of deposit which is higher than the one prescribed by law;
c) Failing to enter into a contract for provision of Vietnamese guest worker services with the worker, or entering into a contract of incorrect form;
d) Failing to specify the service charges and other costs incurred by the worker in the contract for provision of Vietnamese guest worker services signed with the worker;
dd) Failing to terminate or terminating the contract for provision of Vietnamese guest worker services signed with the worker in contravention of law;
e) Entering into a contract for provision of Vietnamese guest worker services whose contents are contrary to those of the signed labour supply contract.
3. A fine equal to 20% to 30% of total amount of contributions made to the Overseas Employment Support Fund as prescribed by law at the date of issuance of violation record, but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for failing to make contributions or making insufficient contributions to the Overseas Employment Support Fund as prescribed by law.
4. A fine equal to 40% to 50% of total amount of contributions made to the Overseas Employment Support Fund by workers through the service provider at the date of issuance of violation record, but not exceeding VND 200.000.000 for failing to transfer or insufficiently transferring total amount of contributions received to the Overseas Employment Support Fund.
5. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to maintain its satisfaction of any of the conditions set out in Article 10 of the Law on Vietnamese guest workers during its operation;
b) Failing to maintain its satisfaction of the condition set out in Point b Clause 2 Article 20 of the Government’s Decree No. 112/2021/ND-CP dated December 10, 2021 during its provision of Vietnamese guest workers as domestic workers and during the period when a Vietnamese guest worker provided by the service provider works as a domestic worker abroad;
c) Failing to strictly comply with terms and conditions of the signed and approved labour supply contract;
d) Failing to pay compensation to workers for damage caused by the service provider or its branch as prescribed by law;
dd) Failing to provide counseling and assistance for workers in completing procedures related to termination of their employment contracts, rights and benefits, and repatriation procedures;
e) Performing workforce preparation activities before obtaining a written approval from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
g) Failing to make a written commitment to prioritize recruitment of workers who have attended workforce preparation activities performed by the service provider;
h) Providing inaccurate information on quantity, recruitment standards, working conditions, or rights and obligations of workers defined in the labour supply contract when advertising, advising, announcing recruitment or providing information for workers or local government of the place where such recruitment activities are performed;
i) Failing to make written commitment on waiting period for travel abroad which must not exceed 180 days after a worker has been recruited to work abroad or failing to comply with the written commitment on waiting period for travel abroad.
6. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for taking advantage of the workforce preparation activities or recruitment of Vietnamese workers for working abroad or Vietnamese guest worker services to illegally receive money from workers.
7. The following fines shall be imposed for sending Vietnamese guest workers abroad in excess of the registered number of workers as specified in the labour supply contract:
a) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered one by 01 - 10 workers;
b) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered one by 11 - 50 workers;
c) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed if the number of workers sent abroad exceeds the registered one by more than 50 workers.
8. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Collecting service charges from workers against regulations of law;
b) Failing to reimburse or insufficiently reimbursing their workers the service charges, plus the interest on such service charges, in proportion to the remaining period of the contract for provision of Vietnamese guest worker services in case the worker has paid full service charges for the entire validity period of the contract but has to return Vietnam ahead of schedule through no fault of his or her own;
c) Failing to manage and protect legitimate rights and interests of workers sent for working abroad by the service provider as prescribed by law;
d) Failing to provide legal assistance for the worker who is abused, exploited or discriminated while working abroad;
dd) Failing to implement requests of competent authorities or failing to cooperate with relevant authorities and organizations of the host country in settling disputes involving the worker;
e) Failing to deal with issues concerning the worker in one of the following cases: the worker dies, suffers occupational accident or disease, has his/her life, health, honor, dignity and/or property harmed, is affected by natural disasters, epidemics, war events, political instability or emergency state.
9. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Taking advantage of its provision of Vietnamese guest worker services to organize illegal immigration, exploitation of labour or forced labour, if not liable to criminal prosecution;
b) Sending Vietnamese guest workers abroad to work in prohibited areas, perform works or jobs which are prohibited or harmful to social ethics or health of workers or community, if not liable to criminal prosecution, or without obtaining approval from the host country;
c) Forcing, persuading, inciting or tricking Vietnamese guest workers into illegal stay in foreign countries, if not liable to criminal prosecution;
d) Discriminating or harming honor or dignity of Vietnamese workers when sending them abroad for working;
dd) Sending Vietnamese guest workers abroad without following procedures for registration of the labour supply contract or before obtaining approval for the labour supply contract;
e) Altering or falsifying any documents included in the application for issuance or re-issuance of the license to provide Vietnamese guest worker services if not liable to criminal prosecution;
g) Altering or falsifying contents of the issued license to provide Vietnamese guest worker services if not liable to criminal prosecution;
h) Forging any documents included in the application for issuance or re-issuance of the license to provide Vietnamese guest worker services if not liable to criminal prosecution;
i) Sending Vietnamese workers to work in Taiwan (China) or Japan without introduction or obtaining approval from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
k) Sending Vietnamese workers to work abroad as domestic workers without obtaining written approval from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
10. A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Using the license to provide Vietnamese guest worker services of another service provider;
b) Allowing other entities to use its license to provide Vietnamese guest worker services;
c) Authorize its branch to provide Vietnamese guest worker services against regulations;
d) Performing workforce preparation activities during the period of suspension of such activities; performing labour supply contracts during the period of suspension of labour supply contracts; performing any of the activities specified in Clauses 1, 2, 3, 4 Article 9 of the Law on Vietnamese guest workers during suspension period.
11. The following fines shall be imposed sending Vietnamese workers whose names are not included in the list of workers approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to work in Taiwan (China) or Japan:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 workers;
b) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 workers;
c) A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for the violation involves more than 50 workers.
12. The following fines shall be imposed sending Vietnamese workers whose names are not included in the list of workers approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to work abroad as domestic workers:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 workers;
b) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 workers;
c) A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for the violation involves more than 50 workers.
13. Additional penalties
a) Performance of labour supply contracts shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point e Clause 2 of this Article;
b) The activities specified in Clauses 1 through 4 Article 9 of the Law on Vietnamese guest workers shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of commission of the violation in Point a Clause 5 Point dd Clause 8 of this Article;
c) The provision of Vietnamese guest workers as domestic workers shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of commission of the violation in Point b Clause 5 of this Article;
d) Workforce preparation activities shall be suspended for a fixed period of 12 – 24 months in case of commission of the violation in Point e Clause 5 of this Article;
dd) Workforce preparation activities shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of taking advantage of the workforce preparation activities to illegally receive money from workers as specified in Clause 6 of this Article;
e) Recruitment activities shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of taking advantage of recruitment activities to illegally receive money from workers as specified in Clause 6 of this Article.
14. Remedial measures
a) The service provider that commits the violation in Point g Clause 1 of this Article is compelled to update information on workers it sent abroad on the database on Vietnamese guest workers as prescribed by law;
b) The service provider that commits the violation in Clause 3 of this Article is compelled to pay total amount payable plus the interest on this amount, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to the Overseas Employment Support Fund;
c) The service provider that commits the violation in Clause 4 of this Article is compelled to transfer the full amount of contributions made by workers to the Overseas Employment Support Fund and pay the interest on such amount, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to the Overseas Employment Support Fund.
d) The service provider that commits the violation in Point d Clause 5 of this Article is compelled to pay compensation to workers for damage caused by the enterprise or its branch;
dd) The service provider that commits the violation specified in Clause 6 or Point a Clause 8 of this Article is compelled to return the amounts of money illegally collected from workers plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to workers;
e) The service provider that commits the violation specified in Point b Clause 8 of this Article is compelled to fully return collected service charges plus the interest on such amounts to workers;
g) The service provider that commits the violation in Point g Clause 9 of this Article is compelled to return the license to provide Vietnamese guest worker services to the licensing authority.
Article 43. Violations against regulations on sending of Vietnamese workers abroad by enterprises winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to update information about workers on the database on Vietnamese guest workers;
b) Failing to submit reports on completion of overseas construction or project or failing to submit ad hoc reports at the request of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 for failing to ensure provision of periodic health check-ups for workers, including examination of reproductive health, and medical examination and treatment in case the worker suffers illness or accident while working abroad.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide orientation education courses for Vietnamese workers before they travel to work abroad;
b) Failing to adequately, accurately and clearly provide information about working conditions, living conditions, rights or benefits of workers working at overseas constructions or projects;
c) Failing to directly organize travel of Vietnamese workers to foreign countries.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to organize repatriation of workers or failing to pay repatriation costs in case the worker suffers illness or accident to the extent he/she is unable to continue working abroad;
b) Failing to organize transport of remains of workers who have died while working abroad to Vietnam; failing to pay costs of transporting remains of workers who have died while working abroad to Vietnam.
5. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Sending Vietnamese workers abroad in excess of the number of workers specified in the plan for sending Vietnamese workers abroad which has been approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) Failing to reach an agreement by signing an annex to the employment contract with the worker as prescribed or reaching an agreement by signing an annex to the employment contract with the worker which is contrary to the plan for sending Vietnamese workers abroad approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
6. A fine ranging from VND 75.000.000 to VND 90.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to report or failing to cooperate with Vietnamese representative missions abroad in managing and protecting legitimate rights and interests of workers while working abroad;
b) Failing to implement requests of competent authorities or failing to cooperate with relevant authorities and organizations of the host country in settling disputes involving the worker while working abroad;
c) Failing to deal with issues concerning the worker in one of the following cases: the worker dies, suffers accident, has his/her life, health, honor, dignity and/or property harmed, is affected by natural disasters, epidemics, war events, political instability, economic downturn, emergency state or other force majeure events.
7. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for taking advantage of sending Vietnamese workers for working abroad to illegally receive money from workers.
8. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Taking advantage of sending Vietnamese workers abroad for working to organize illegal immigration, exploitation of labour or forced labour, if not liable to criminal prosecution;
b) Sending Vietnamese workers abroad to work in prohibited areas, perform works or jobs which are prohibited or harmful to social ethics or health of workers or community, if not liable to criminal prosecution, or without obtaining approval from the host country;
c) Forcing, persuading, inciting or tricking Vietnamese workers into illegal stay in foreign countries, if not liable to criminal prosecution;
d) Sending Vietnamese workers abroad without submitting the plan for sending Vietnamese workers abroad to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or before obtaining approval from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for the submitted plan.
9. Additional penalties
The act of sending Vietnamese workers abroad by enterprises winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of commission of any of the violations in Clauses 6, 7, 8 of this Article.
10. Remedial measures
a) The Vietnamese enterprise winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects that commits the violation in Point a Clause 1 of this Article is compelled to update information on workers on the database on Vietnamese guest workers;
b) The Vietnamese enterprise winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects that commits the violation in Point a Clause 4 of this Article is compelled to organize repatriation of workers or payment of repatriation costs to workers;
c) The Vietnamese enterprise winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects is compelled to pay costs of transporting remains of workers who have died while working abroad to Vietnam in case of failing to pay such costs as specified in Point b Clause 4 of this Article;
d) The Vietnamese enterprise winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects that commits the violation specified in Clause 7 of this Article is compelled to return the amounts of money illegally collected from workers plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to workers.
Article 44. Violations against regulations on sending of Vietnamese workers abroad by Vietnamese entities making outward investments
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed for failing to submit annual reports as prescribed or ad hoc reports on sending of Vietnamese workers abroad for working as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 1.500.000 to VND 2.500.000 shall be imposed for failing to update information about workers on the database on Vietnamese guest workers.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 per worker but not exceeding VND 100.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide orientation education courses for Vietnamese workers before they travel to work abroad;
b) Failing to adequately, accurately and clearly provide information about working conditions, living conditions, rights or benefits of workers working at overseas production or business facilities or construction works of the Vietnamese entity that makes outward investment;
c) Failing to directly organize travel of Vietnamese workers to foreign countries;
d) Failing to directly manage and use Vietnamese workers sent abroad for working.
4. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Sending Vietnamese workers abroad in excess of the number of workers specified in the plan for sending Vietnamese workers abroad which has been approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) Failing to reach an agreement by signing an annex to the employment contract with the worker as prescribed or reaching an agreement by signing an annex to the employment contract with the worker which is contrary to the plan for sending Vietnamese workers abroad approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
c) Failing to enter into a contract for sending Vietnamese worker to work abroad with contents or using the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in case a new worker is sent abroad;
d) Failing to terminate the contract for sending Vietnamese worker to work abroad within 180 days from the date on which the worker’s employment contract is terminated.
5. A fine ranging from VND 35.000.000 to VND 45.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to report or failing to cooperate with Vietnamese representative missions abroad in managing and protecting legitimate rights and interests of workers while working abroad;
b) Failing to implement requests of competent authorities or failing to cooperate with relevant authorities and organizations of the host country in settling disputes involving the worker while working abroad;
c) Failing to deal with issues concerning the worker in one of the following cases: the worker dies, suffers accident, has his/her life, health, honor, dignity and/or property harmed, is affected by natural disasters, epidemics, war events, political instability, economic downturn, emergency state or other force majeure events.
6. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 35.000.000 per worker but not exceeding VND 100.000.000 shall be imposed for taking advantage of sending Vietnamese workers for working abroad to illegally receive money from workers.
7. A fine ranging from VND 75.000.000 to VND 90.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Taking advantage of sending Vietnamese workers for working abroad to organize illegal immigration, exploitation of labour or forced labour, if not liable to criminal prosecution;
b) Sending Vietnamese workers abroad to work in prohibited areas, perform works or jobs which are prohibited or harmful to social ethics or health of workers or community, if not liable to criminal prosecution, or without obtaining approval from the host country;
c) Forcing, persuading, inciting or tricking Vietnamese workers into illegal stay in foreign countries, if not liable to criminal prosecution;
d) Sending Vietnamese workers abroad without submitting the plan for sending Vietnamese workers abroad to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or before obtaining approval from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for the submitted plan.
8. Additional penalties
The act of sending Vietnamese workers abroad by the Vietnamese entity making outward investments shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months in case of commission of any of the violations in Clauses 5, 6, 7 of this Article.
9. Remedial measures
a) The Vietnamese entity making outward investments that commits the violation in Clause 2 of this Article is compelled to update information on workers on the database on Vietnamese guest workers;
b) The Vietnamese entity making outward investments that commits the violation specified in Clause 6 of this Article is compelled to return the amounts of money illegally collected from workers plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to workers.
Article 45. Violations committed by Vietnamese enterprises sending Vietnamese workers abroad for training or retraining to improve their vocational competence and skills
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for failing to submit reports on sending of workers abroad for training or retraining to improve their vocational competence and skills to competent authorities as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for failing to update information about workers on the database on Vietnamese guest workers.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 per worker but not exceeding VND 200.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide orientation education courses for Vietnamese workers before they attend overseas training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills;
b) Failing to adequately, accurately and clearly provide information about the contents specified in Clause 2 Article 37 of the Law on Vietnamese guest workers.
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Sending Vietnamese workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills in excess of the number of workers registered with competent authorities;
b) Entering into contracts for recruitment of interns which do not have adequate contents as prescribed in Clause 2 Article 37 of the Law on Vietnamese guest workers;
c) Failing to enter into vocational training contracts before sending workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills;
d) Entering into contracts for overseas training whose contents are contrary to contracts for recruitment of interns.
5. A fine ranging from VND 75.000.000 to VND 90.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Failing to report or failing to cooperate with Vietnamese representative missions abroad in managing and protecting legitimate rights and interests of workers while working abroad;
b) Failing to implement requests of competent authorities or failing to cooperate with relevant authorities and organizations of the host country in settling disputes involving the worker while working abroad;
c) Failing to deal with issues concerning the worker in one of the following cases: the worker dies, suffers accident, has his/her life, health, honor, dignity and/or property harmed, is affected by natural disasters, epidemics, war events, political instability, economic downturn, emergency state or other force majeure events.
6. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Taking advantage of sending Vietnamese workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills to organize illegal immigration, exploitation of labour or forced labour, if not liable to criminal prosecution;
b) Sending Vietnamese workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills without following procedures for registration of the contract for recruitment of interns with a competent authority or before obtaining approval from the relevant competent authority for the registered contract;
c) Forcing, persuading, inciting or tricking Vietnamese workers into illegal stay in foreign countries, if not liable to criminal prosecution.
7. Remedial measures
The Vietnamese enterprise sending Vietnamese workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills that commits the violation in Clause 2 of this Article is compelled to update information on workers on the database on Vietnamese guest workers.
Article 46. Violations committed by Vietnamese guest workers and some other related entities
1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon a worker for illegally staying in the foreign country after his/her employment contract or vocational training contract has expired without any threat or force, if not liable to criminal prosecution.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Organizing recruitment and collecting service charges from Vietnamese guest workers, or sending Vietnamese workers abroad without obtaining the license to provide Vietnamese guest worker services or fulfilling eligibility requirements to send Vietnamese workers abroad in one of the following forms: enterprises winning bids or awarded bids for overseas constructions or projects send Vietnamese workers abroad for working, entities making outward investments send Vietnamese workers abroad for working, or enterprises send Vietnamese workers abroad for attending training or retraining courses aimed to improve their vocational competence and skills;
b) Forcing, persuading, inciting or tricking Vietnamese workers into illegal stay in foreign countries, if not liable to criminal prosecution;
c) Forging the license to provide Vietnamese guest worker services if not liable to criminal prosecution.
3. A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed upon a branch of the service provider for sending Vietnamese workers abroad for working beyond the scope or validity period of authorization given by the service provider.
4. Additional penalties
The exhibits and instrumentalities for committing the violation in Point c Clause 2 of this Article, which are forged licenses to provide Vietnamese guest worker services, shall be confiscated.
5. Remedial measures
The entity that commits the violation specified in Point a Clause 2 or Clause 3 of this Article is compelled to return the amounts of money illegally collected from workers plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to workers.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 14. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 21. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp