Chương III Nghị định 118/2021/NĐ-CP: Áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 118/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 23/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 06/01/2022 | Số công báo: | Từ số 23 đến số 24 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp hủy bỏ toàn bộ quyết định xử phạt VPHC
Chính phủ ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) tự mình hoặc theo yêu cầu của người khác phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Không đúng đối tượng vi phạm (quy định mới);
- Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
- Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
- Trường hợp giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính (quy định mới);
- Trường hợp xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng, áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính (quy định mới);
- Trường hợp giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Trường hợp có quyết định khởi tố vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đối với vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm;
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt.
Nghị định 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013, Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị định để áp dụng theo khoản 1 Điều này, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt;
b) Nếu hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính;
b) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện xuất phát trực tiếp từ điều kiện, hoàn cảnh khách quan do dịch bệnh hoặc phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch, để xác định việc có hay không xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xác minh, thu thập đầy đủ thông tin, số liệu, giấy tờ hoặc tài liệu có liên quan đến vi phạm hành chính để làm rõ các tình tiết của vụ việc cụ thể. Nếu xác định dịch bệnh là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi vi phạm hành chính; đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không thể lường trước được hoàn cảnh dịch bệnh và không thể khắc phục được, mặc dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục, thì có thể áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính để không xử phạt vi phạm hành chính.
1. Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;
b) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được áp dụng như sau:
a) Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với nhiều loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn riêng biệt đối với từng hành vi vi phạm.
Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng của hành vi có quy định thời hạn tước dài nhất;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài nhất;
c) Trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
3. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải giao nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo yêu cầu thu giữ của người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Việc giao nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, trừ trường hợp đã lập biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết.
6. Hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn được áp dụng như sau:
a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất.
7. Việc xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Khi xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
8. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
9. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
10. Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp trưởng.
3. Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;
b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;
c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;
d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;
đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn.
1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.
2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Lập và chuyển biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền;
b) Trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật, phương tiện và các trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc.
Biên bản làm việc quy định tại các điểm a và b khoản này là một trong những căn cứ để lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thì địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.
2. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
c) Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan;
d) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga;
đ) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể:
a) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập một biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt;
b) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm;
c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng cá nhân, tổ chức vi phạm;
d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức;
đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ người lập biên bản;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm;
e) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
g) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền);
h) Lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính (nếu có);
i) Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản;
k) Thời gian, địa điểm người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt để giải quyết vụ việc;
l) Họ và tên người nhận, thời gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản được giao trực tiếp.
5. Ký biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản;
b) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
6. Giao biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản;
b) Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.
7. Biên bản vi phạm hành chính được lập, gửi bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.
8. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm hành chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định xử phạt, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng đối tượng vi phạm;
b) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
h) Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu người đã ban hành quyết định không hủy bỏ quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
Trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.
2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.
1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định:
a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các trường hợp sau đây:
a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thời hạn ban hành quyết định mới theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính.
4. Quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chỉ được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định và được ghi trong quyết định.
2. Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm nhận được quyết định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành:
a) Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới;
b) Trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02 năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần;
c) Quá thời hạn quy định tại các điểm a và b khoản này, thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
d) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản vi phạm hành chính về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh.
3. Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.
4. Trường hợp khi lập biên vi phạm hành chính chưa xác định được người có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm gửi văn bản giải trình đến người có thẩm quyền lập biên bản. Người có thẩm quyền lập biên bản chuyển hồ sơ vụ việc cùng văn bản giải trình cho người có thẩm quyền ngay khi xác định được thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
1. Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính, thì cũng phải thực hiện công bố công khai theo quy định tại khoản này.
2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
3. Người đứng đầu cơ quan báo hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội dung của trang thông tin điện tử và thời hạn công bố công khai có trách nhiệm:
a) Đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đăng công khai thông tin đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít nhất 01 lần, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
c) Đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;
b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.
5. Đính chính thông tin sai lệch:
a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;
b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.
6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì những lý do bất khả kháng, thì người có trách nhiệm công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và thực hiện công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.
7. Kinh phí thực hiện công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch được chi trả bằng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
8. Người có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; kể từ thời điểm cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc doanh nghiệp giải thể; thời điểm quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau đây:
a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.
2. Trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản:
a) Cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Cá nhân là người được hưởng di sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản thừa kế.
3. Gửi quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
a) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành;
b) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a khoản này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
4. Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
a) Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện.
Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ di sản thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh toán (nếu có).
5. Trường hợp người bị xử phạt chết không để lại di sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;
d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
4. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
5. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);
d) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
b) Cơ quan, tổ chức phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt:
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;
b) Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;
c) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.
5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:
a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;
b) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hằng tháng, hằng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hằng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định của pháp luật phù hợp với từng chủng loại biên lai.
6. Chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước được phát hành và sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính, trừ giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành.
Việc chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản.
2. Xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt trong trường hợp chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành:
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền phạt theo quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn, đồng thời thông báo cho người có đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn và người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó biết, nếu không đồng ý với việc hoãn, giảm, miễn, thì phải nêu rõ lý do;
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn.
3. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, thì cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giữ lại quyết định xử phạt để tổ chức thi hành.
1. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm trong vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm, thì các cá nhân, tổ chức vi phạm đều có trách nhiệm trong việc nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ do người có thẩm quyền xử phạt quyết định, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có sự thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản gửi đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự, thì xử lý như sau:
a) Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;
b) Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm;
c) Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực khác có liên quan.
3. Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm.
Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức, thủ tục thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
1. Trường hợp các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định trị giá hoặc số lượng của hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành và khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành không thuộc trường hợp nêu trên, thì không phải tiến hành xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà phải chuyển hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và thứ tự sau đây:
a) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc không phải là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định xử phạt.
3. Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.
1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công vụ.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tùy trường hợp cụ thể, thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật có liên quan.
APPLICATION OF REGULATIONS ON ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 7. Application of legislative documents to impose penalties on administrative violations
1. The application of legislative documents to impose penalties on administrative violations shall be implemented as prescribed in Article 156 of the Law on Promulgation of Legislative Documents.
2. In case an administrative violation is committed in a period in which there are plenty of valid decrees on administrative penalties in various state management fields but no decree can be determined to apply according to clause 1 of this Article, the application of legislative documents to impose penalties on the administrative violation shall be implemented as follows:
a) If the administrative violation has ended, decrees which are valid at the time of terminating the violation shall be applied to impose penalties;
b) If the administrative violation is being committed, decrees which are valid at the time of discovering the violation shall be applied to impose penalties;
Article 8. Principles for determination of administrative violations, imposition of administrative penalties, remedial measures and force majeure events
1. The determination of an administrative violation which has ended, or is being committed for the purpose of calculating the prescriptive period shall comply with the following principles:
a) The administrative violation which has ended refers to the violation committed once or several times and there are grounds for determining that the violation has been committed completely before the competent authority or person detects the administrative violation;
b) The administrative violation which is being committed refers to the violation which is happening when the competent authority or person detects the administrative violation and such violation still infringes upon the state management order.
2. Administrative penalties and remedial measures shall be only applied when decrees on administrative penalties in various state management fields prescribe the penalties and remedial measures for specific administrative violations, except for cases prescribed in clause 2 Article 65 of the Law on Handling of Administrative Violations.
3. In case the administrative violation has been committed due to objective conditions and circumstances such as an epidemic or due to the obligation to carry out anti-epidemic measures, in order to determine whether to impose administrative penalties or not, persons with power to impose penalties must verify, collect full information, data, documents relating to the administrative violation in order to clarify circumstances of specific cases. In case the epidemic is determined as the direct cause of the administrative violation; if the violator is not able to anticipate disease circumstance and overcome although they took all necessary measures within their abilities, regulations in clause 4 Article 11 of the Law on Handling of Administrative Violations may be applied to avoid administrative penalties.
Article 9. Imposition of fines; fixed-term suspension of practising licenses or certificates; fixed-term suspension of operation; confiscation of exhibits and means of administrative violations and remedial measures
1. The determination of a fine on a particular administrative violation in case there are numerous aggravating and extenuating circumstances shall be applied according to the following principles:
a) Upon determination of fines for violators that involve both aggravating and extenuating circumstances, each extenuating circumstance may cancel out an aggravating circumstance;
b) A specific fine on an administrative violation is the average amount of the penalty frame prescribed for such violation. In case there are at least 02 extenuating circumstances, the minimum amount of the penalty frame shall be imposed; if there are at least 02 aggravating circumstances, the maximum amount of the penalty frame shall be applied.
2. Fixed-term suspension of practising licenses or certificates shall be imposed as follows:
a) In case a violator committing multiple administrative violations that are imposed penalties once of which there are at least 02 violations is imposed fixed-term suspension of various different types of practising licenses or certificates, particular fixed-term suspension shall be imposed for each violation.
In case there are at least 02 violations imposed on fixed-term suspension of the same practising license or certificate, the maximum duration of the use right deprivation time frame of the violation having the longest duration of suspension;
b) In case a violator committing administrative violations in multiple times is subject to penalties on each violation of which there are at least 02 violations imposed on fixed-term suspension of the same practising license or certificate, the maximum amount of the use right deprivation time frame of the violation having the longest duration of suspension;
c) In case the maintaining duration of validity of a practising license or certificate is shorter than the duration of suspension of the practising license or certificate, the duration of deprivation shall be applied as the remaining duration of validity of such practising license or certificate.
3. The power to impose suspension of practising licenses or certificates does not depend on authorities or persons issued such practising licenses or certificates and only depend on the Law on Handling of Administrative Violations.
4. Violators must submit practising licenses or certificates on retention request of persons with powers to impose penalties, except for the case to which preventive measures and measures for assurance of administrative penalty (hereinafter referred to as “preventive measures”), which is impoundment of practising license or certificate are applied as prescribed in clause 7 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations. The submission of the practising license or certificate must be issued in writing and 01 copy shall be submitted to the violator. In case a record of retention of the practising license or certificate has been made, the record of retention shall be continuously valid until the expiry date of suspension of the practising license or certificate according to a decision on administrative penalties.
5. Within 02 working days from the day on which the decision on administrative penalties including suspension of the practising license or certificate, competent person made the decision must submit it to the authority that issued the practising license or certificate.
6. A penalty for fixed-term suspension of operation shall be applied as follows:
a) In case a violator who committing multiple administrative violations is subject to penalties at the same time, in which at least 2 violations on which penalties for fixed-term suspension of operation have been imposed, the maximum duration of the suspension time frame of such violation with regulations on the longest suspension duration shall be applied;
b) In case a violator who committing multiple administrative violations is subject to penalties on each violation, in which at least 2 violations on which penalties for fixed-term suspension of operation have been imposed, the maximum duration of the suspension time frame of such violation with regulations on the longest suspension duration shall be applied;
7. The determination of specific time limit of fixed-term suspension of a practising license or certificate and fixed-term suspension of operation for an administrative violation in case there are numerous aggravating and extenuating circumstances shall be applied according to the following principles:
a) Upon the determination of time limit of fixed-term suspension of a practising license or certificate and fixed-term suspension of operation for the administrative violation of the violator having both aggravating and extenuating circumstances, each extenuating circumstance involved shall be equivalent to an aggravating circumstance deduced;
b) The specific time limit of suspension of a practising license or certificate or suspension of operation for an administrative violation is the average duration of deprivation or supension time frame prescribed for such violation. In case there are at least 02 extenuating circumstances, the minimum duration of the deprivation or suspension time frame shall be applied; if there are at least 02 aggravating circumstances, the maximum duration of the deprivation or suspension time frame shall be applied.
8. Persons with power to confiscate exhibits and means of administration violations prescribed in clause 2 Article 65 and clause 4 Article 126 of the Law on Handling of Administrative Violation are persons with power to impose administrative penalties on such violations.
In case exhibits and means of administrative violations are instruments prohibited from storing and circulating, persons with power to confiscate them shall be determined as prescribed in clause 2 Article 24 hereof.
9. Persons with power to apply remedial measures prescribed in clause 2 Article 65 of the Law on Handling of Administrative Violations are persons with power to impose administrative penalties on such cases.
10. Persons with power to destroy exhibits or means of administrative violations which are products harmful to health of human, animals, plants and environment, and toxic materials as prescribed in clause 5 Article 126 of the Law on Handling of Administrative Violations are persons with power to impose administrative penalties on such cases.
Article 10. Authorization of imposition of administrative penalties
1. Decisions on authorization as prescribed in Article 54, clause 2 Article 87 and clause 2 Article 123 of the Law on Handling of Administrative Violations must include specific scopes, contents and duration of authorization.
A Decision on authorization must consist of a number, specific date, cite, signature and seal; in case an authority or unit of an assignor does not able to use its own seal, a seal without full name of its superior authority shall be put.
On the legal bases, decisions on administrative penalties, decisions on enforcing execution of decisions on penalties, decisions on application of preventive measures of the authorized deputies must clearly state numbers, dates and cites of such authorization decisions.
2. Assignees leading or assuring authorities or units with power to impose penalties shall also have power to impose penalties and be handed over to impose penalties or enforce execution of decisions on penalties, application of preventive measures like their leaders
3. During the authorization period, persons with power to impose administrative penalties specified in clause 1 Article 54 of the Law on Handling of Administrative Violations shall still have the power to impose penalties and enforce execution of decisions on penalties and application of preventive measures.
4. The authorization shall be terminated in one of the following cases:
a) Authorization time limit specified in decisions is over;
b) Delegated tasks have been completed;
c) Superiors terminate the authorization for their inferiors. In this case, the termination of authorization must be decided in writing;
d) Assignors or assignees retire, resign, or are transferred, appointed, left, seconded, resigned, dismissed, demoted or suspended from work as prescribed by law;
dd) Assignors or assignees die, or are declared by the Court as having lost their civil act capacity or been restricted in their civil act capacity, are missing or dead;
e) Assigned tasks have not been finished but such violation cases must be transferred to other competent authorities or persons for handling under regulations of laws;
g) Assignors or assignees are prosecuted or detained to serve investigation, prosecution and adjudication;
h) Conditions for authorization for detention of violators under administrative procedures prescribed in clause 2 Article 123 of the Law on Handling of Administrative Violations no longer exist.
Article 11. Power to impose administrative penalties of Chiefs of specialized inspectorates.
1. A chief of specialized inspectorate are entitled to impose penalties for administrative violations within the scope and content of the inspection in the inspection duration according to regulations of laws on inspection.
When the inspection duration expires according to regulations of laws on inspection but any decision on penalties is made for objective reasons, such violation case must be transferred to persons with power to penalties.
2. If the decision on administrative penalties is filed, the person that has made the decision on inspection shall receive and settle it, or instruct the person that has issued the decision on administrative penalties to handle as prescribed by laws on complaints.
Article 12. Issuing offence notices
1. Issuing and transferring offence notices:
a) A competent person who is on duty must issue an offence notice when he/she detects the violation.
For an act showing signs of an administrative violation that is not under his/her power to issue an offence notice of administrative violation or not in his/her management fields and areas, he/she must make a record of working to record the case and immediately transfer it to a person with power to issue an offence notice;
b) For a case that its exhibits or means must be expertised, verified, inspected or another necessary case, a competent person who is on duty may make a record of working to record the case.
The working record prescribed in points a and b of this clause is one of the bases for issuing the offence notice;
c) If any administrative violation is detected by professional technical equipment, the location where the offence notice is issued shall comply with regulations specified in clause 2 Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations;
d) The transfer of the results achieved from professional technical equipment to persons with power to impose administrative penalties in order to issue offence notices and decisions on imposition of administrative penalties shall comply with the Government's regulations on the list, management and use of professional technical equipment, collection and use of data collected from technical equipment provided by individuals or organizations for the purpose of detecting administrative violations.
2. Time limit for issuing an offence notice:
a) The offence notice shall be issued within 02 working days from the day on which the administrative violation is detected;
b) For the case that consists of multiple complex circumstances or has a large scale and causes effects to legal rights and interests of organizations or individuals, the offence notice shall be issued within 05 working days from the day of detecting the administrative violation;
c) If the administrative violation is detected by professionally technical equipment or it is required to determine the value of exhibits, means of the violation, assess, inspect and verify relevant details, the offence notice shall be issued within 03 working days from the day on which the violator is identified by professionally technical equipment or from the date of receiving the result of valuation of exhibits or means of the violation, assessment, inspection and verification of relevant details;
d) If the administrative violation is committed on an aircraft, ship or train, a person entitled to issue offence notices or the aircraft commander, the captain or ship master shall issue a notice and transfer it to a person entitled to impose penalties for administrative violations within 02 working days from the date on which the aircraft, ship or train arrives at an airport, port or railway station;
dd) If a case having multiple different administrative violations, in which there is an administrative violation which is detected by professionally technical equipment or it is required to determine the value of exhibits, means of the violation, assess, inspect and verify relevant details, the offence notice shall be issued for violations in such case within 03 working days from the day on which the violator is detected by professionally technical equipment or from the date of receiving full result of valuation of exhibits or means of the violation, assessment, inspection and verification of relevant details.
3. Issuing offence notices in some specific cases:
a) Only one offence notice and one decision on penalties shall be issued for each administrative violation. In case a violation has been issued in writing and a decision on penalties is not issued but a violator fails to comply with requests and orders of the competent person, and still deliberately commit the violation, the competent person must apply appropriate preventive measures to terminate the violation. Upon making the decision on penalties for such violation, the person with power to impose penalties may apply aggravating circumstances as specified in point i clause 1 Article 10 of the Law on Handling of Administrative Violations or impose penalties on the violation of failing to implement requests and orders of the competent person in case that decrees on administrative penalties in the corresponding state management fields have regulations and penalties for violations having offence notices which have been issued and decisions on penalties which have not been issued;
b) In case a violator commits multiple different administrative violations in the same violation case, the competent person shall issue the offence notice, in which each violation shall be clarified;
c) In case multiple violators commit an administrative violation in the same violation case, the competent person may issue one or multiple offence notice(s) for each violator. In case value of exhibits or means of administrative violation is different, the competent person must clarify the value of each violator’s exhibit or mean of violation;
d) In case multiple violators commit multiple different administrative violations in the same violation case, the competent person may issue one or multiple offence notice(s), in which each violator's violation shall be clarified;
dd) In case a violator commits an administrative violation in multiple times, the competent person shall issue an offence notice, in which each violation and each time of violation shall be clarified.
4. A record of administrative violation must consist of the following main contents:
a) Recording time and venue;
b) Full name and position of the record maker;
c) Information about the violator and individuals or entities involved;
d) Time and location when and where the violation occurs;
dd) Specific and adequate case or violation description;
e) Preventive measures
g) Testimony of the violator or legal or authorized representative of the violating entity;
h) Testimony of the witness, the victim or representative of the organization suffering loss or damage (if any); opinions of the parents or guardian in case the violator is a minor (if any);
i) Rights and time limit of explanation about the administrative violation of the violator, and authority receiving explanation of the competent person; if the violator refuses to explain, his/her opinion must be clarified in the record;
k) Time and location when and where the violator or representative of the violating entity must be present to settle the case;
l) Full name of the receiver, time of receiving the notice in case the record is transferred in person.
5. Signing offence notices:
a) An offence notice must include at least 02 copies and must be signed by the record maker and the violator or representative of the violating entity, except for records which are made according to regulations in clause 7 of this Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations; in case the violator fails to sign, he/she must sign by pressing his/her finger-print; if there are witnesses, interpreters, victims or representatives of the organization suffering damage, they must both sign the records; in case the record consist of multiple pages, each page of the record must be signed;
b) In case the violator or representative of the violating entity is not present at the place of violation or deliberately evades or fails to sign or press his/her finger-print in the notice for an objective reason or has presence but refuses to sign or press fingerprint in the record or in case the violator cannot be identified, the record must include a signature of the representative of communal authority where the violation occurred or of at least one witness to confirm that the violator has not signed in the record; in case there is no signature of representative of communal authority or the witness, reasons for that must be clarified in the record.
6. Transferring the offence notice:
a) One copy of the offence notice completely issued must be transferred to the violator, except for cases that cannot identify violators. In case the offence notice marker is not entitled to impose penalties on the administrative violation, the notice and other documents must be transferred to a person with power to impose penalties within 24 hours from the time of making the record;
b) In case the violator is a minor, the notice will also be sent to his/her parents or guardian;
c) In case the violator and/or representative of violating organization is/are absent from place of issuing offence notice(s) or is/are present but refuses to receive or has bases to believe that the violator evades receiving the record, the transfer of the offence notice shall comply with regulations in Article 70 of the Law on Handling of Administrative Violations on the submission of decisions on administrative penalties for execution.
7. Records of administrative violations made and sent electronically as prescribed in clause 7 Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations shall comply with regulations in decrees on administrative penalties in various state management fields in a manner that is suitable for each field’s nature.
8. If persons with power to issue offence notices or relative entities having failures in late transferring offence notices or dossiers of violation cases leading to the time limit for making decisions on penalties is over, they are subject to handling as prescribed by laws.
Article 13. Cancellation and promulgation of new decisions on administrative penalties
1. A person promulgated a decision by himself/herself or on request of persons prescribed in clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations must promulgate a decision on cancellation of all the contents of the decision in one of the following cases:
a) Failure in determination of the violator;
b) Violation against regulations on power to promulgate decisions;
c) Violations against regulations on procedures for promulgating decisions;
d) Cases prescribed in clause 1 Article 12 of the Law on Handling of Administrative Violations;
dd) Cases prescribed in clause 6 Article 12 of the Law on Handling of Administrative Violations;
e) Cases prescribed in clause 10 Article 12 of the Law on Handling of Administrative Violations;
g) Cases prescribed in clause 3 Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations;
h) Cases of failure to make decisions on penalties prescribed in clause 1 Article 65 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. Persons specified in clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations shall make decisions on cancellation of all erroneous decisions under their power if persons promulgated decisions fail to cancel the decisions as prescribed in clause 1 of this Article.
3. For cases prescribed in points a, b, c, dd and e clause 1 of this Article, if there are bases to promulgate new decisions, the persons promulgated decisions must promulgate new decisions or transfer them to persons with power to promulgate new decisions.
For the case prescribed in point h clause 1 of this Article, if exhibits or means of administrative violations banned from storage or circulation or subject to penalties for confiscation or remedial measures against administrative violations under laws, competent persons who have promulgated the decisions must promulgate new decision or transfer them to persons with power to promulgate new decisions for confiscation and application of remedial measures.
Article 14. Correction, amendment and partial cancellation of decisions on administrative penalties
1. Persons who have promulgated decisions by themselves or on request of persons prescribed in clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations shall have responsibilities for correction of their decisions upon having errors in drafting techniques.
2. Persons who have promulgated decisions by themselves or on request of persons prescribed in clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations shall have responsibilities for amendment and/or partial cancellation of decisions if these decisions have errors or violations that do not fall under cases specified in clause 1 Article 13 of this Decree and clause 1 of this Article.
3. Decisions on correction, amendment and/or partial cancellation of decisions on administrative penalties shall be stored among penalty records.
Article 15. Time limit for implementation and contents of correction, amendment and partial or complete cancellation of decisions on administrative penalties
1. Time limit for correction, amendment and partial or complete cancellation of a decision:
a) Time limit for correction, amendment and partial cancellation of the decision is 01 year from the date on which the competent person promulgates the decision having errors. In case the prescriptive period prescribed in point a clause 1 Article 6 of the Law on Handling of Administrative Violations ends, the correction, amendment or partial cancellation of the decision shall be not implemented;
b) Time limit for complete cancellation of decisions promulgated from the date on which the Law on Administrative Violations takes effect and fall under cases prescribed in clause 1 Article 13 of this Decree is not prescribed.
2. There is no time limit for correction, amendment and partial cancellation of the decision prescribed in point a clause 1 of this Article in the following cases:
a) The penalty decision applying the confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures prescribed in clause 1 Article 74 of the Law on Handling of Administrative Violations;
b) The case that has a decision on handling complaints of a person or authority with power to handle complaints about mandatory amendment and partial cancellation of the decision;
c) The case that involves contents of denunciation of a person or authority with power to handle the denunciation of mandatory amendment and partial cancellation of the decision;
d) The case that having a judgment or decision of the Court on the amendment and partial cancellation of the decision that is filed a lawsuit.
3. For the case prescribed in clause 3 Article 13 of this Decree, if there is a ground for promulgating a new decision, a competent person must make a record of confirming circumstances of the case of administrative violation according to Article 59 of the Law on Handling of Administrative Violations.
The time limit for promulgating the new decision is under regulations of clause 1 Article 66 of the Law on Handling of Administrative Violations from the date on which the record of confirming circumstances of the case of administrative violations.
4. The decision applying the confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures shall only be corrected, amended and partially cancelled as prescribed in point a clause 2 of this Article on the confiscation of exhibits or means of administrative violations and the application of remedial measures.
Article 16. Effect, time limit and prescriptive period for enforcement of decisions on correction, amendment, partial or complete cancellation or new decisions on administrative penalties
1. Decisions on correction, amendment and partial or complete cancellation and new decisions shall take effect from the date on which they are signed or at specific day after these decisions are signed and recorded on these decisions.
2. Time limit for enforcing decisions on correction, amendment and partial cancellation or new decisions shall be 10 days from the date on which violators receive the decisions; in case a new decision has a term of enforcement of more than 10 days, it shall comply with that term.
3. Prescriptive period for enforcement of decisions on correction, amendment and partial cancellation or new decisions:
a) Prescriptive period for enforcement of decisions on correction, amendment and partial cancellation or new decisions shall be 01 year from the date on which the decisions are made;
b) In case it is necessary to make a/an correction, amendment and partial cancellation or promulgation of new decisions multiple times, prescriptive period shall be 02 years from the date on which decisions on correction, amendment and partial cancellation are made;
Decisions are no longer valid beyond the time limit prescribed in points a and b of this clause unless the case that a decision on penalties applies confiscation of exhibits, means of administrative violation or remedial measures;
d) In case a penalized organization or individual (hereinafter referred to as “penalized violators”) deliberately shirks or delays implementation of the decisions, the above-mentioned prescriptive period shall begin from the date on which the act of shirking or delaying terminates.
1. In case a violator does not send a written explanation to a person with power to impose administrative penalties or a petition for extension of the time limit for explanation within the time limit prescribed in clause 2 Article 61 of the Law on Handling of Administrative Violations or clarified in the offence notice on failure to explain, the person with power to impose penalties shall promulgate a decision on penalties within the time limit prescribed in point a clause 1 Article 66 of the Law on Handling of Administrative Violations.
In case a violator has a request for explanation according to regulations of clauses 2, 3, and 4 Article 61 of the Law on Handling of Administrative Violations, the person with power to impose penalties shall promulgate a decision on penalties within the time limit prescribed in points b and c clause 1 Article 66 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. In case a violator has a request for explanation after refusing it before ending the time limit prescribed in clauses 2 and 3 Article 61 of the Law on Handling of Administrative Violations, the person with power to impose administrative penalties shall be responsible for consideration of the violator’s explanation according to procedures prescribed in clauses 2 and 3 Article 61 of the Law on Handling of Administrative Violations unless it is required to immediately take remedial measures for destroying products that threaten the health of humans, animals, plants and the environment, take measures for controlling the environmental pollution, the spread of epidemics or diseases from exhibits of administrative violations including live animals, plants, products that are easy to decay and difficult to preserve or are likely to cause the environmental pollution or the spread of epidemics or diseases.
3. The explanation and consideration of explanations shall be made into written documents and they shall be stored among penalty records.
4. Upon making a record of administrative violation, if no person with power to impose penalties is determined, each violator shall send a written explanation to a person with power to make records. The person with power to make records shall transfer the case's dossier and the written explanation to the person with power to impose penalties immediately after determining the power to impose administrative penalties on that person.
Article 18. Release of administrative penalties for violators on mass media
1. For a violation that must be released as prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on Handling of Administrative Violations, the head of an authority or unit that make a decision on penalties shall send a written notification of the release and a copy of the decision on administrative penalties to a website or newspaper of an agency of ministry, department or the People's Committee where the administrative violation is committed within 03 working days from the day on which the decision on penalties is made.
In case of correction, amendment and cancellation of decisions on administrative penalties or promulgation of new decisions, the release is also required as prescribed in this clause.
2. Information to be disclosed includes: Full name, date of birth, identity card or citizen identification number or personal identification number, nationality of the violator or name and address of the violating organization; administrative violation; form of penalty; remedial measures and implementation duration.
3. Head of the press agency or the person responsible for managing contents of websites and the time limit for release shall:
a) Publish all information that needs to be released within 02 working days from the date on which it receives a written notification of release and a copy of decision on administrative penalties;
b) Publish information about each decision on penalties at least 01 time and duration of the release is at least 30 days;
c) Publish corrections within 01 working day on the website or the next issue of the newspaper from the date on which it receives requests for corrections.
4. Head of the agency where the person who has made the decision on administrative violations works for shall:
a) Be responsible for released contents;
b) Correct wrong information within 01 working day from the date on which it detects the wrong information or receives requests for correction.
5. Correct wrong information:
In case a website or newspaper incorrectly releases information prescribed in clause 2 of this Article, it is required to correct right columns or positions where wrong information is published during 24 hours from the tine of detecting the wrong information and receiving requests for correction on the website or the next issue of the newspaper and pay for the correction;
b) The correction shall be made in 01 time for each decision on administrative penalties and duration of publishing is at least 30 days.
6. In case the penalty cannot be released on time as prescribed in clause 1 of this Article because of force majeure, the person who responsible for releasing the penalty must directly report to the superior head and release it immediately after the force majeure is controlled.
7. Expenses for release and correction of wrong information shall be covered by regularly operating expenses from the office of the competent person who has made the decision on administrative violation.
8. For people who commit violations prescribed in clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall, depending on nature and seriousness of violation, be disciplined, or must be reimbursed in accordance with laws on state's compensation liability in case of causing damages.
Article 19. Enforcement of decision on administrative penalties in case penalized people die, go missing or penalized organizations dissolve or go bankrupt
1. In case a penalized person dies or goes missing or a penalized organization dissolves or goes bankrupt as prescribed in Article 75 of the Law on Handling of Administrative Violations and the penalty decisions still valid, the person who issues the penalty decision must makes a decision on partial enforcement of the decision on administrative penalties within 60 days from the date on which the penalized person dies written in his/her death certificate; the penalized person goes missing recorded in the decision to declare the person missing; from the date on which the business organization notifies the dissolution; from the effective date of the decision to declare bankruptcy. The decision on enforcement shall include the following contents:
a) Suspension of enforcement of penalties and reasons for suspension; except for the cases specified in point b of this Clause;
b) Maintenance of penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations and remedial measures.
2. Responsibilities for enforcement of penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations and application of remedial measures in case penalized people die, go missing or penalized organizations dissolve, go bankrupt:
a) Individuals and organizations that are managing exhibits or means of administrative violations shall be responsible for enforcing penalties for confiscation of exhibits or means of administrative violations;
b) Individuals who come into inheritances determined as prescribed by civil laws on inheritance shall continue to implement remedial measures within scopes of the inheritances.
3. Submission of decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties:
a) Decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties in case penalized organizations dissolve or go bankrupt must be sent to authorities, organizations and individuals with power to settle the dissolution or bankruptcy; legal representatives of these penalized organizations for enforcement of penalties;
b) Decisions on partial enforcement of decisions on administrative penalties must be sent to individuals or organizations prescribed in clause 2 of this Article and point a of this clause within 03 working days from the date on which decisions are issued.
4. Procedures for partial enforcement of decisions on administrative penalties:
a) Procedures for partial enforcement of the decisions on administrative penalties prescribed in point b clause 1 of this Article shall be implemented according to regulations of section 2 Chapter III Part 2 of the Law on Handling of Administrative Violations;
b) If individuals or organizations prescribed in clause 2 of this Article fail to implement remedial measures by the time limit for enforcing the decisions, authorities of people with power to impose penalties that are handling the administrative violation cases must organize implementation of them.
Expenses for implementing remedial measures shall be reduced from value of inherited property that penalized people have left or the remaining property of penalized organizations after dissolution or bankruptcy that is considered as an item of the priority payment expenses (if any).
5. If penalized people die without inheritances, or penalized organizations dissolve or go bankrupt without remaining property, remedial measures shall be taken in accordance with clause 4 Article 85 of the Law on Handling of Administrative Violations.
6. Inheritors of penalized people who are dead or missing, or legal representatives of penalized organizations that are dissolved or bankrupted are entitled to supervise and file lawsuits against expenses and payment for expenses for implementing remedial measures prescribed in Clause 4 this Article.
Article 20. Forms and procedures for collection and payment of fines
1. Violators pay fines according to one of the following forms:
a) Direct payment of cash at State Treasuries or at commercial banks where State Treasuries open their accounts specified in penalty decisions;
b) Transfer to accounts of State Treasuries written in penalty decisions via National Public Service portal or electronic payment services of banks or intermediary payment service providers;
c) Direct payment to people with power to impose penalties as prescribed in Clause 1 Article 56, Clause 2 Article 78 of the Law on Handling of Administrative Violations, or direct payment to port authorities or airport representatives if penalized people are passengers that transit to Vietnam to take international flights from Vietnam, aircrews who are working on flights to Vietnam; aircrews of foreign airlines that operate international flights from Vietnam;
d) Payment of fines for administrative violations committed in the field of road traffic to state treasuries according to regulations of points a, b and c clause 1 of this Article or by public postal services.
2. Procedures for payment of fines:
a) In case penalized individuals do not stay or penalized organizations are not located at places of violations while only fines are imposed, persons with power to impose penalties for decisions on paying fines prescribed in point b clause 1 of this Article and send them to violating individuals or organizations via posts by guaranteed forms within 02 working days from the date on which penalty decisions are issued;
b) Penalized violators shall pay to accounts of state treasuries as written in penalty decisions within the time limit prescribed in Clause 1 Article 73 of the Law on Handling of Administrative Violations;
c) Within 05 working days from the day on which fines are paid to accounts of state treasuries in person or by public post, person that impounded the documents for ensuring penalties according to regulations in clause 6 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations must return impounded documents to penalized organizations or individuals by post with guaranteed forms for direct payment or via public postal services for indirect payment. Expenses for submission of sanctioning decisions and return of documents shall be paid by penalized violators;
d) Penalized violators may receive impounded documents in person or via legal representatives or authorized representatives.
3. In case penalized violators defer fines as prescribed in clause 1 Article 78 of the Law on Handling of Administrative violations, collecting authorities shall base on sanctioning decisions to calculate and collect late fine payment interests.
4. Decisions on suspension of sanctioning decision; reduction or exemption of the remaining fine or the whole fine; fine payment by installments must be made in writing.
Duration of consideration and decision of reduction or exemption of the remaining fine or acceptance of fine payment by instalments shall not be included in the duration of fine deferral.
5. Fines shall be collected, paid or refunded according to regulations of the Government of Vietnam on administrative procedures in the field of State Treasury.
6. The Minister of Finance of Vietnam shall provide guidance on the collection and transfer of fines for administrative violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; the method of calculating and offsetting differential fines (if any) in case there are decisions on correction, amendment, cancellation or issuance of new decisions on administrative penalties.
Article 21. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests for administrative violations
1. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests shall be uniformly printed, issued, managed and used nationwide or electronic documents of transferring to state budget as prescribed by laws to confirm the payments to collecting authorities. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests for administrative violations must be stored in among penalty records as prescribed by laws on archives.
2. Documents for collection and transfer of fines and late fine payment interests shall include:
a) Fine receipts which must have pre-printed face values used for on-site fine collection as prescribed in clause 2 Article 69 and clause 2 Article 78 of the Law on Handling of Administrative Violations in case the fine is up to 250.000 VND for individuals and 500.000 VND for organizations;
b) Fine receipts that do not have pre-printed face values used to collect fines for the other administrative violation cases and late fine payment interests;
c) Money transfer letters and electronic documents submitted to the state budget (if any);
d) Certificates of transfer of fines for road traffic offences issued by public postal service providers (if any);
dd) Other documents under regulations of laws.
3. Fine receipts shall be issued as follows:
a) The Ministry of Finance shall provide fine receipts to authorities and units having persons with power to impose administrative penalties and authorities and organizations that collect fines for administrative violations according to laws.
Postal service providers shall print and manage certificates of payment of fines for road traffic offences via public postal services;
b) Issuing authorities or organizations must make written notifications before bringing the first specimen of fine receipts for administrative violations to use or certificates of payment of fines for road traffic offences;
c) Organizations and individuals provided with fine receipts, certificates of payment of fines for road traffic offences must manage and use them as prescribed in this Decree and other relevant law provisions.
4. Documents of collection and transfer of fines and late fine payment interests shall be used as follows:
a) Upon using fine receipts, fine collectors must compare the information on sanctioning decisions on administrative penalties and the information on the fine receipts. The total fine amounts specified in the fine receipts must be consistent with the fine amounts specified in sanctioning decisions;
b) Upon collecting late fine payment interests according to clause 1 Article 78 of the Law on Handling of Administrative Violations, the information on fine receipts must include collected amount and fine deferral;
c) Fine payers may refuse to pay fines or request the refund of paid fines if they detect that fine receipts or collection documents are not conformable with regulations, decisions on administrative penalties, fines and late fine payment interests (if any) and notify to agencies in charge of fine collection for prompt settlement.
5. Management of fine receipts:
a) Fine receipts must be managed under the current management regime suitable for each type of receipts;
b) Authorities and organizations provided with fine receipts must open books to monitor the receipt, delivery and preservation of receipts in accordance with the current accounting regime; make monthly and quarterly reports on the use of fine receipts; make annual statements of fine receipts in accordance with laws;
c) Destruction of fine receipts must comply with law provisions applicable to each type of receipts.
6. Electronic documents sent to the State budget shall be issued and used in accordance with regulations of laws.
7. The Minister of Finance shall specify contents and forms of fine receipts, and other collection documents; print, issue, manage, and use fine receipts, and late fine payment interests, except for certificates of fine payment for road traffic offences by using the public postal services prescribed in Clause 3 this Article.
Article 22. Transfer of decisions on administrative penalties for organizing implementation
1. Authorities of persons making decisions on administrative penalties for cases mentioned in Clause 1 and Clause 2 Article 71 of the Law on Handling of Administrative Violations shall transfer all original documents and relevant papers to authorities receiving sanctioning decisions for implementation of them. Exhibits and means of administrative violations which are impounded or confiscated (if any) shall be transferred to authorities receiving sanctioning decisions for implementation of them.
The transfer of exhibits and/or means of administrative violations to authorities receiving sanctioning decisions for implementation of them must be recorded in writing.
2. Consideration for deferring, reducing or exempting fines in case of transferring sanctioning decisions for organization of implementation:
a) If penalized violators propose for deferral of, reduction in or exemption from fines as prescribed in Article 76 and Article 77 of the Law on Handling of Administrative Violations, competent persons of authorities receiving sanctioning decisions for implementation shall receive, consider and decide the deferral, reduction or exemption and notify it to the proposers and persons with power to issue decisions on administrative penalties for consideration and provision of reasons in case of disagreeing with the deferral, reduction or exemption;
b) If penalized violators send written requests for deferral of or reduction in or exemption from fines to persons with power to issue decisions on administrative penalties, these persons shall receive and transfer such requests to competent persons at authorities receiving sanctioning decisions specified at point a of this Clause for consideration and decision on the deferral, reduction or exemption.
3. If penalized violators do not voluntarily comply with sanctioning decisions as prescribed in Clause 1 Article 73 of the Law on Handling of Administrative Violations, competent persons at the authorities receiving sanctioning decisions shall issue decisions on enforcing implementation of decisions on administrative penalties as prescribed by laws.
4. Where exhibits are impounded as prescribed in Clause 3 Article 71 of the Law on Handling of Administrative Violations and exhibits or means of administrative violations are real estate, airplanes, ships, inland watercraft, cargo and vehicles that are bulky, difficult to transport and have high transport costs, authorities of persons issuing decisions on administrative penalties shall still apply sanctioning decisions for organizing implementation.
Article 23. Management of exhibits and means illegally owned or used for administrative violations in cases of confiscation
1. For exhibits and means impounded due to being illegally owned or used for administrative violations in case of confiscation, regulations of clause 1 Article 126 of the Law on Handling of Administrative Violations shall be applied. In this case, violators must pay amounts equal to the value of the exhibits and means of violations to the State budget.
In case an amount equal to the value of exhibits or means of violation is paid in a case involving many violators, these violators shall all pay an amount equal to the value of exhibits or means of administrative violations to the state budget according to rate decided by persons with power to impose penalties under sanctioning decisions, unless violators reach written agreements on such payment and send them to persons with power to impose penalties within the time limit for issuance of decisions on administrative penalties specified in Article 66 of the Law on Handling of Administrative Violations.
2. For an exhibit or mean of administrative violation confiscated that are registered as collateral according to regulations of civil laws, it shall be handled as follows:
a) The mortgagee may receive back the exhibit, mean or a value equivalent to its secured obligation; the violator must pay an amount equivalent to the value of the exhibit or mean of administrative violation to the state budget;
b) The mortgagee shall send a written notification of result of handling the collateral to a person with power to impose administrative penalties within 03 working days from the date on which he/she receives the result of handling the collateral which is the exhibit or means of administrative violation confiscated. In case the collateral has higher value after handling than the value of the secured obligation, but the violator fails to pay enough amount equal to the value of the exhibit or mean of administrative violation to the state budget, the mortgagee shall transfer the differential value of the collateral to the state budget within 05 working days from the date the written notification of result of handling the collateral is made;
b) If the mortgagee fails to transfer the differential value of the collateral which is an exhibit or mean of administrative violation eligible for confiscation in the prescribed period, he/she shall be penalized according to regulations of laws on administrative penalties for offences related to currency and bank or other relevant fields.
3. Depending on the specific type of exhibit or mean, the value of exhibit or mean of violation shall be determined on the basis of one of the grounds prescribed in clause 2 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations to identify the equivalent amount that the violator must pay to the state budget. The competent person who is handling the case shall determine value of the exhibit or mean of violation.
In case it is unable to apply grounds prescribed in clause 2 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations, the competent person who is handling the case must establish an assessment board. The assessment board is established according to regulations of clause 3 Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.
4. The form and procedures for collection and transfer of the amount equal to the value of exhibit or mean of violation to the state budget shall comply with regulations of Article 21 of this Decree.
Article 24. Identification of power to impose penalties for exhibits or means of administrative violations which are products prohibited from possession or circulation
1. In case decrees on administrative penalties for state management offences prescribe the value or quantity of products prohibited from possession or circulation and fines for violations having exhibits or means of administrative violation which are products prohibited from possession or circulation, power to impose penalties shall be identified according to regulations of Chapter II Part 2 of the Law on Handling of Administrative Violations and regulations of decrees on administrative penalties.
In case exhibits or means of administrative violations which are products prohibited from possession or circulation are not prescribed in the above-mentioned case, the determination of their values is not required but the case dossiers must be transferred to persons with power to impose penalties as prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Power to impose penalties for exhibits or means of administrative violations which are products prohibited shall be identified according to the following principles and orders:
a) If a competent person who is handling a violation case is the person with the highest power to impose penalties for state management offences, the power to impose penalties shall still belong to such person;
b) If a competent person who is handling a violation case is not the person with the highest power to impose penalties for state management offences or is not the President of the provincial People's Committee, he/she must transfer the violation case to the President of the provincial People's Committee where the violation occurred or the person with the highest power to impose penalties for state management offences to issue a sanctioning decision.
3. Power to decide temporary confiscation of exhibits or means of administrative violations which are products prohibited from possession or circulation shall be implemented according to clause 3 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations.
Article 25. Administrative penalties for minors
1. When enforcing administrative penalties on minors, in case their exact ages cannot be determined to apply sanctioning forms, persons with power to impose penalties shall choose to apply sanctioning forms in favour of violating minors.
2. Before deciding to impose warnings against minors committing administrative violations, persons with power to impose penalties must consider conditions for applying reminder measures as prescribed in Article 139 of the Law on Handling of Administrative Violations and Article 26 of this Decree. Decisions to impose warnings on minors only made when conditions for applying reminder measures are not satisfied.
1. Reminder measures refer to measures of education which are applied in substitution of warnings against minors who commit administrative violations so that minors can be aware of their violations.
2. Entities and requirements for applying reminder measures:
a) Minors aged from 14 to under 16 who are imposed on administrative penalties when they voluntarily declare, admit and sincerely apologize for their violations;
b) Minors aged from 16 to under 18 who are imposed on administrative penalties when their administrative violations are prescribed as warnings and they voluntarily declare, admit and sincerely apologize for their violations.
3. Persons with power to impose penalties shall consider and decide to apply reminder measures based on requirements specified in clause 2 of this Article. The reminder shall be given in word, on the spot of violation and shall not be recorded in writing.
Article 27. Responsibilities of persons with power to impose administrative penalties on duty
1. Upon enforcing administrative penalties, persons with power to impose administrative penalties must:
a) have orders or decisions to do duties issued by competent authorities, wear uniforms, military uniforms, badges of authorities or use inspection cards, cards of officials performing specialized inspection tasks as prescribed by laws;
b) handle in a prompt manner, in accordance with nature and seriousness of violations and in accordance with provisions of laws on administrative penalties, orders, charters and regulations of each authority;
c) be serious and gentle in performing official duties.
2. People committing violations against regulations in Clause 1 of this Article or regulations on prohibited acts specified in Article 12 of the Law on Handling of Administrative Violations or other provisions of laws, depending on the nature and seriousness of violations that result in disciplinary action or criminal prosecution; upon causing damage, compensation must be made according to laws on compensation liability of the state.
Article 28. Handling of responsibilities for enforcement of laws on handling of administrative violations
Persons and authorities with power to enforce laws on handling of administrative violations shall, depending on specific cases, consider and handle their according to regulations of the Government of Vietnam or regulations of relevant laws.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Điều 6. Quy định về thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
Điều 12. Lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 13. Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính
Điều 14. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
Điều 21. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
Điều 22. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành
Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
Điều 27. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thi hành công vụ
Điều 31. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính