Chương II Nghị định 117/2015/NĐ-CP: Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Số hiệu: | 117/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 18/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1207 đến số 1208 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quy định nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin nhà ở và bất động sản,…
1. Nội dung cơ sở dữ liệu nhà ở và thị trường bất động sản
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia theo Nghị định số 117, gồm:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhà ở và đất ở;
- Số lượng và diện tích từng loại nhà ở; về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; về số lượng, diện tích nhà ở theo hình thức sở hữu; về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng quy định tại các Điểm c, d, đ, e Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 117/2015 được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương;
- Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê quốc gia về nhà ở;
- Các chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở quốc gia;
- Số lượng, diện tích nhà ở công vụ;
- Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
2. Xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được Nghị định số 117/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu về đất đai, cơ sở dữ liệu thuộc Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
- Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm việc thu thập, cập nhật, xử lý thông tin, lưu trữ, bảo quản theo quy định tại Điều 10, 11, 12 của Nghị định 117/2015/CP.
3. Quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
TT quy định các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
- Qua mạng internet;
- Qua trang thông tin điện tử do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định;
- Qua mạng chuyên dùng;
- Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
- Bằng hợp đồng giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
Nghị định 117 còn quy định trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nghị định số 117 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 12/11/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là tập hợp các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội và các mục đích chính đáng khác.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia: Là tập hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương, thông tin do các Bộ, ngành cung cấp và từ các chương trình điều tra về nhà ở quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia quy định cụ thể tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương: Là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng địa phương chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương quy định cụ thể tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Thông tin, dữ liệu quy định tại Điểm c, e Khoản 2 Điều 7 và Điểm b, c, e, g Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này được thu thập, cập nhật cho các loại hình bất động sản được phép đưa vào kinh doanh sau:
a) Đất nền cho xây dựng nhà ở;
b) Nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư;
c) Văn phòng;
d) Khách sạn;
đ) Mặt bằng thương mại, dịch vụ;
e) Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
g) Khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất Chính phủ điều chỉnh, bổ sung nội dung cơ sở dữ liệu, các thông tin cần thiết có liên quan về nhà ở và thị trường bất động sản trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhà ở và đất ở do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng và diện tích từng loại nhà ở; về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; về số lượng, diện tích nhà ở theo hình thức sở hữu; về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng quy định tại các Điểm c, d, đ, e Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương;
c) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê quốc gia về nhà ở;
d) Các chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở quốc gia;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở công vụ;
e) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
c) Số liệu các dự án bất động sản; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo; về tình hình giao dịch bất động sản; về tài chính; cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương;
d) Các thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về cá nhân hành nghề môi giới bất động sản;
e) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương được tổng hợp theo địa giới hành chính cấp huyện và cho toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà của địa phương; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở tại địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và các loại bất động sản quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản tại địa phương.
DATABASE ABOUT HOUSES AND REAL ESTATE MARKET
Article 6. Database about houses and real estate market
1. Database about houses and real estate market is a collection of basic information and data about houses and real estate market that have been collected, examined, processed, digitalized, incorporated and stored systematically and in an organized way in the form of data files stored in computer system, storage devices, or information carrier to facilitate updating, management and exploitation by information technology system with the aim of serving state administration, socio-economic activities and other proper purposes;
2. Database about houses and real estate market comprises:
a) National database about houses and real estate market is a collection of general information and data about houses and real estate market on a national scale collected from Local database about houses and real estate market, information provided by ministries and departments, and national housing survey program;
National database about houses and real estate market is established, stored and managed by the Ministry of Construction.
Content of National database about houses and real estate market is detailed in Article 7 hereof;
b) Local database about houses and real estate market is a collection of basic information and data about houses and real estate market collected in the administrative division of central-affiliated cities and provinces;
Database about houses and real estate market is assigned to the Service of Construction for establishment, storage and management by People’s committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as People’s committees of provinces).
Content of National database about houses and real estate market is detailed in Article 8 hereof;
3. Information and data prescribed in Points c, e, Clause 2, Article 7 and Points b, c, e, g, Clause 2, Article 8 hereof shall be collected and updated for real estate types eligible for trading:
a) Land for housing construction;
b) Individual houses, apartment houses;
c) Offices;
d) Hotels;
dd) Commercial and service premises;
e) Technical infrastructure of industrial zones, industrial complexes;
g) Eco-tourist zones, resorts
4. The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with relevant agencies and units in making adjustments and supplements to content of necessary database and information in connection with houses and real estate market in the database about houses and real estate market.
Article 7. Content of National database about houses and real estate market
1. National database about houses comprises:
a) A system of legislative documents concerning houses and housing lands promulgated within competence by National Assembly, Government, Ministries and Departments;
b) Number and area of individual houses; area of land for investment and construction of houses; number and area of urban and rural houses; number and area of houses classified by form of ownership, level of strength as prescribed in Points c, d, dd, e, Clause 1, Article 8 hereof compiled from Local database about houses;
c) Figures, statistics, reports from national program for investigation and statistics of houses;
d) National program and plan for housing development;
dd) Number and area of official residences;
e) Other statistical figures about houses;
2. Database about real estate market comprises:
a) A system of legislative documents in connection with real estate market promulgated within competence by National Assembly, Government, Ministries and Departments;
b) Number of enterprises trading real estate;
c) Figures about real estate projects; demands for real estate types according to statistics, forecasts; real estate transaction; finance; database about real estate trading floor prescribed in Points b, c, d, dd, Clause 2, Article 8 hereof compiled from local database about real estate market;
d) Information and data about credit balance for business activities in the area of real estate;
dd) Database about individuals practicing as estate market broker;
e) Other statistical norms about real estate market development;
Article 8. Content of Local database about houses and real estate market
b) Local database about houses and real estate market is collected according to commune-level administrative division and for all central-affiliated cities and provinces including:
1. Local database about houses includes:
a) A system of legislative documents in connection with houses and housing lands promulgated by local authorities;
b) Figures, statistics, reports from local program for investigation and statistics of houses;
c) Information, data about local program and plan for housing development; basic information, number of housing investment projects; number and area of individual houses; area of land for housing investment;
d) Number and area of urban and rural houses;
dd) Number, area of houses owned by state, collectives, individuals and foreign organizations and individuals;
e) Database about houses classified by level of strength;
g) Changes relating to management and use of houses and housing lands;
h) Number of land use right certificates and house ownership rights that have been granted;
i) Management of apartment houses;
k) Other statistical norms about houses in localities;
2. Database about local real estate market comprises:
a) A system of legislative documents in connection with real estate market promulgated by local authorities;
b) Number of projects and development; number of individual types of real estate products of the projects; demands for individual types of real estate products according to statistics and forecasts;
c) Real estate transaction includes information about amount of transaction, prices;
d) Information and data about land-related government revenues and business activities in the area of real estate;
dd) Database about real estate trading floor:
e) Number of houses for rent and types of real estate prescribed in Points c, d, dd, Clause 3, Article 6 hereof comprising such information as characteristics of land, construction; scale, uses; registration for ownership;
g) Other statistical norms about local real estate market development;
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực