Chương 2 Nghị định 117/2010/NĐ-CP: Quản lý hệ thống rừng đặc dụng
Số hiệu: | 117/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2011 |
Ngày công báo: | 09/01/2011 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cả nước được Quốc hội thông qua;
c) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nội dung quy hoạch
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng;
c) Xác lập danh mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích, ranh giới, vị trí …) từng khu rừng đặc dụng;
d) Phân cấp quản lý các khu rừng đặc dụng;
đ) Xác định các chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định quy hoạch
a) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
c) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch của Tổng cục Lâm nghiệp;
Báo cáo quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản tham gia ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan;
Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản thẩm định quy hoạch;
Các tài liệu khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy hoạch
a) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải công bố công khai theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được điều chỉnh trong trường hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được điều chỉnh.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh địa phương;
b) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước.
2. Nội dung quy hoạch
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể và tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng.
c) Xác lập danh mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích, ranh giới, vị trí …) từng khu rừng đặc dụng.
d) Tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng.
đ) Xác định các chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định quy hoạch
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh; quyết định phê duyệt sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Báo cáo quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh;
Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch;
Văn bản thẩm định quy hoạch;
Các tài liệu khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy hoạch
a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh sau khi được phê duyệt phải công bố công khai theo quy định của pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này đã được điều chỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng trên địa bàn sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Căn cứ quy hoạch: quy hoạch khu rừng đặc dụng phải phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước và quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch
Quy hoạch khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng đặc dụng;
c) Quy hoạch không gian các phân khu chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu dịch vụ - hành chính;
d) Quy hoạch các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, môi trường;
đ) Quy hoạch các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
e) Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống đường giao thông, đường tuần tra …;
g) Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái;
h) Quy hoạch đầu tư, phát triển vùng đệm.
3. Xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng xây dựng quy hoạch khu rừng đặc dụng của mình, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do Trung ương quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch khu rừng đặc dụng sau khi được duyệt.
4. Công bố quy hoạch
Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khu rừng đặc dụng tại trụ sở làm việc của Ban quản lý và tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư địa phương.
5. Điều chỉnh quy hoạch
a) Quy hoạch khu rừng đặc dụng được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này đã được điều chỉnh.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch khu rừng đặc dụng đó.
1. Có đề án xác lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đáp ứng các tiêu chí đối với mỗi loại rừng đặc dụng quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án.
3. Đánh giá về hiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
4. Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí xác lập khu rừng đặc dụng quy định tại Nghị định này.
5. Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng trên bản đồ.
6. Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý.
7. Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư.
8. Tổ chức thực hiện dự án
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng đề án xác lập khu rừng đặc dụng trong cả nước; lấy ý kiến tham gia dự thảo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức được lấy ý kiến, trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo đề án, có trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ trình, thẩm quyền phê duyệt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
a) Hồ sơ gồm:
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Báo cáo chính và báo cáo tóm tắt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Bản đồ hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Các hồ sơ khác có liên quan.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập hệ thống rừng đặc dụng trong cả nước.
1. Thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng là các vườn quốc gia và các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng còn lại. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nội dung quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Tên khu rừng đặc dụng;
b) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu chức năng và vùng đệm (đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh) được thể hiện trên bản đồ VN 2000;
c) Mục tiêu khu rừng đặc dụng;
d) Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
đ) Khái toán vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; danh mục các dự án ưu tiên;
e) Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu rừng đặc dụng trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương; trực tiếp quản lý các vườn quốc gia; phân cấp quản lý các khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan.
1. Chuyển loại khu rừng đặc dụng phải có dự án đáp ứng các tiêu chí thành lập khu rừng đặc dụng mới quy định tại Nghị định này.
2. Nội dung dự án; lập, thẩm định dự án sau khi chuyển loại; thẩm quyền quyết định xác lập khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Căn cứ quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng của cả nước được duyệt.
2. Yêu cầu phục vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Nội dung điều chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm: thay đổi về ranh giới, diện tích, các phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm:
a) Văn bản là căn cứ điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình đề nghị của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Dự án điều chỉnh rừng đặc dụng;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ quan thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Nghị định này là cơ quan thẩm quyền quyết định điều chỉnh khu rừng đặc dụng đó.
1. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng sang rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được duyệt.
2. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng sang mục đích không phải lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản là căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu rừng đặc dụng;
đ) Văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản pháp lý là căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
6. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng khác.
1. Đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn để duy trì diễn thế tự nhiên.
b) Trong phân khu phục hồi sinh thái ưu tiên áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn diễn thế tự nhiên, kết hợp tái sinh tự nhiên với trồng các loài cây bản địa và các biện pháp lâm sinh khác.
c) Trong phân khu hành chính, dịch vụ được thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng, giá trị thẩm mỹ của rừng.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được áp dụng các biện pháp trồng rừng, cải tạo rừng và các biện pháp lâm sinh khác theo đề án, dự án, thiết kế được duyệt.
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học theo chương trình, đề tài, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các quy định sau đây:
a) Có kế hoạch nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng được Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó chấp thuận;
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Sau mỗi đợt nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng, chậm nhất là hai tuần báo cáo về các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng; sau khi công bố kết quả nghiên cứu chậm nhất hai tháng phải báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
d) Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài thì chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải được Tổng cục Lâm nghiệp đồng thuận bằng văn bản và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Chỉ thu thập mẫu vật, nguồn gen của những loài với số lượng được xác định tại chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt; đối với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài thì còn phải được Tổng cục Lâm nghiệp đồng thuận bằng văn bản. Việc vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của Nhà nước và sự hướng dẫn, giám sát của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
e) Thanh toán chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật rừng, động vật rừng đặc hữu, quý hiếm; loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị cao về khoa học, giáo dục; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi trường. Thủ tục, biện pháp kỹ thuật khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế quản lý rừng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Được khai thác, thu dọn, làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ, thực vật rừng trong phân khu dịch vụ hành chính theo quy định của Nhà nước; được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ và không thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính theo đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt và quy định của pháp luật.
c) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan
a) Được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật không thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm theo đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt.
c) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.
3. Đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được phép khai thác lâm sản theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt.
b) Được tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các tác động điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật, động vật, vi sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt.
d) Được thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị định này.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng với tư cách là chủ rừng được tổ chức, thực hiện chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, cung ứng các dịch vụ như: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ các bon, giảm phát thải phí gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng sinh học, tạo bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống, sử dụng nguồn nước và rừng cho nuôi trồng thủy sản … theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Việc tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và có đề án du lịch sinh thái được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, du lịch, di sản văn hóa và quy chế quản lý khu rừng đặc dụng.
3. Phương thức tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái:
a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng tự tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái;
b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng có thể sử dụng một phần rừng, đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân thuê nhằm mục đích kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn thiên nhiên theo đúng quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật;
c) Ban quản lý khu rừng đặc dụng liên doanh, liên kết giữa với tổ chức, cá nhân khác để tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.
4. Yêu cầu đối với dự án du lịch sinh thái
a) Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường và các chức năng khác của khu rừng; phù hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng được duyệt.
b) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được xây dựng các tuyến đường mòn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, biển chỉ dẫn phục vụ du lịch sinh thái.
c) Trong phân khu phục hồi sinh thái chỉ được xây dựng các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa không vượt quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt đất, các công trình khác phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
d) Trong phân khu hành chính, dịch vụ; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được xây dựng các công trình phục vụ cho quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về quy mô, diện tích sử dụng xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái rừng đặc dụng.
MANAGEMENT OF SPECIAL-USE FORESTS
Section 1. PLANNING ON SPECIAL-USE FORESTS
Planning on special-use forests covers the national master plan on the special-use forest system; plans on special-use forests in provinces and centrally ran cities (below referred to as provincial-level plans); and plans on special-use forest zones.
Article 7. National master plan on the special-use forest system
1. Grounds for the master plan
a/ The master plan on socio-economic, defense and security development;
b/ The national land-use master plan approved by the National Assembly;
c/ The forest protection and development master plan.
2. Contents of the master plan
a/ Evaluating natural, economic, social, defense and security conditions, ecosystems, biodiversity, gene sources, historical-cultural relics, landscapes, etc.;
b/ Viewpoints, overall and specific objectives in the organization, management, conservation and sustainable use of the special-use forest system;
c/ Listing special-use forest zones; identifying kinds of special-use forest; size (area, boundary, location, etc.) of each special-use forest zone;
d/ Decentralizing management of special-use forest zones;
e/ Identifying programs, projects and solutions for achieving the objectives of organization, management, conservation and sustainable use of the special-use forest system.
3. Formulation and appraisal of the master plan
a/ The Forestry Directorate shall formulate the national master plan on the special-use forest system;
b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise the national master plan on the special-use forest system and submit it to the Prime Minister for approval;
c/ A dossier of the master plan to be submitted for appraisal comprises;
The Forestry Directorate's written request for appraisal of the master plan;
A report on the national master plan on the special-use forest system;
Written opinions of concerned provincial-level People's Committees, ministries and sectors;
Other relevant documents.
d/ A dossier of the master plan to be submitted for approval comprises:
The Agriculture and Rural Development Ministry's written request for the Prime Minister's approval of the master plan;
A written appraisal of the master plan;
Other documents specified at Point c of this Clause.
4. Publicization of the master plan
a/ After being approved by the Prime Minister, the national master plan on the special-use forest system must be publicized under law;
b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall publicize on its website the national master plan on the special-use forest system.
5. Adjustment of the master plan
a/ The national master plan on the special-use forest system may be adjusted when the socio-economic development, defense and security master plan has been adjusted;
b/ The Prime Minister shall adjust the national master plan on the special-use forest system at the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 8. Provincial-level plans on special-use forests
1. Grounds for a plan
a/ The local master plan on socio-economic, defense and security development;
b/ The provincial-level forest protection and development plan;
c/ The national master plan on the special-use forest system.
2. Contents of a plan
a/ Evaluating natural, economic, social, defense and security conditions, ecosystems, biodiversity, gene sources, historical-cultural relics, landscapes, etc.;
b/ Viewpoints, overall and specific objectives in the organization, management, conservation and sustainable use of special-use forests;
c/ Listing special-use forest zones; identifying kinds of special-use forest; size (area, boundary, location, etc.) of each special-use forest zone;
d/ Organizing the management of special-use forest zones;
e/ Identifying programs, projects and solutions for achieving the objectives of organization, management, conservation, and sustainable use of special-use forest zones.
3. Formulation and appraisal of plans
a/ Provincial-level Agriculture and Rural Development Departments shall formulate plans on special-use forest zones in their localities;
b/ Provincial-level People's Committees shall appraise plans on special-use forest zones in their localities; and approve these plans after obtaining the written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
c/ A dossier of a plan to be submitted for appraisal comprises:
A provincial-level Agriculture and Rural Development Department's written request for appraisal of the plan;
A report on the plan.
Other relevant documents.
d/ A dossier of a plan to be submitted for approval comprises:
A provincial-level Agriculture and Rural Development Department's written request for a provincial-level People's Committee's approval of the plan;
A written appraisal of the plan;
Other documents specified at Point c of this Clause.
4. Publicization of plans
a/ After being approved, provincial-level plans on special-use forests must be publicized under law;
b/ Provincial-level People's Committees shall publicize on their websites provincial-level plans on special-use forests.
5. Adjustment of plans
a/ Provincial-level plans on special-use forests may be adjusted when the grounds specified in Clause 1 of this Article have been adjusted;
b/ Provincial-level People's Committee chairpersons shall adjust plans on special-use forests in their localities after obtaining the written agreement ofthe Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 9. Plans on special-use forest zones
1. Grounds for a plan: A special-use forest zone plan must conform to the national master plan on the special-use forest system and a provincial-level plan on special-use forests.
2. Contents of a plan
A special-use forest zone plan must contain the following principal details:
a/ Evaluating natural, economic, social, defense and security conditions, ecosystems, biodiversity, gene sources, historical-cultural relics, landscapes, etc.;
b/ Viewpoints, and objectives of the zone's organization, management, conservation and sustainable use;
c/ Space of functional sub-zones: strictly protected sub-zone; ecological restoration sub-zone; and service-administrative sub-zone;
d/ Measures to protect forests, conserve and restore ecosystems and conserve biodiversity; protect and embellish natural landscapes as well as cultural, historical and environmental values;
e/ Scientific research tasks;
f/ Development of infrastructure for managing and protecting forests and preventing and fighting forest fires; roads for transport and patrol, etc.;
g/ Eco-tourism development;
h/ Buffer zone investment and development.
3. Formulation, approval and implementation of plans
a/ Special-use forest management units shall formulate their plans on special-use forest zones and submit them to competent state agencies for approval;
b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve plans on centrally managed special-use forest zones.
Provincial-level People's Committee chairpersons shall approve plans on locally managed special-use forest zones after obtaining the written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
c/ Special-use forest management units shall organize the implementation of plans on special-use forest zones after they are approved.
4. Publicization of plans
Special-use forest management units shall publicize plans on special-use forest zones at their head offices and disseminate them to local communities.
5. Adjustment of plans
a/ Plans on special-use forest zones may be adjusted when the grounds specified in Clause 1 of this Article have been adjusted;
b/ Competent state agencies which approve plans on special-use forest zones have the competence to adjust such plans.
Section 2. ESTABLISHMENT OF SPECIAL-USE FOREST ZONES
Article 10. Principles of establishment of special-use forest zones
1. Having a scheme to establish a special-use forest zone in conformity with the approved master plan on special-use forests.
2. Satisfying the criteria for each kind of special-use forest specified in Article 5 of this Decree.
Article 11. Contents of a scheme to establish a special-use forest zone
1. Evaluating natural conditions, the actual state of forests and natural ecosystems; biodiversity values, gene sources, historical, cultural, landscape, scientific, experimental, educational and environmental values, and provision of forest environmental services.
2. Evaluating the management and use of forests, land and water surface in the project area.
3. Evaluating the actual state of population, economic and social conditions.
4. Identifying whether such establishment's objectives meet the criteria for establishing a special-use forest zone provided in this Decree.
5. Identifying the zone's boundary and area on the map.
6. Programs, activities, solutions, and management of the zone.
7. Estimating investment capital and determining investment phasing for the zone construction; regular funds for protection and conservation activities and improvement of people's life; and investment effectiveness.
8. Organizing the implementation of projects.
Article 12. Order of formulating a scheme to establish a special-use forest system
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall draft a scheme to establish special-use forests nationwide; and consult concerned ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People's Committees, organizations and individuals,
2. Consulted ministries, ministerial-level agencies, provincial-level People's Committees and organizations shall, within 30 (thirty) working days after receiving a draft scheme, send their written opinions to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall receive, summarize and respond to opinions of ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees.
4. A dossier of, and competence to approve, a scheme to establish a special-use forest system
a/ A dossier comprises:
A report on the zone establishment, submitted to the Prime Minister;
An official report and a brief report on the scheme;
A map of the national special-use forest system;
Other relevant documents.
b/ The Prime Minister shall establish the national special-use forest system.
Section 3. ESTABLISHMENT, COMPETENCE AND RESPONSIBILITIES FOR MANAGEMENT OF SPECIAL-USE FOREST ZONES
Article 13. Decision to establish a special- use forest zone
1. Competence to decide to establish a special-use forest zone
a/ The Prime Minister may decide to establish special-use forest zones which are national parks and special-use forest zones located in many provinces;
b/ Provincial-level People's Committee chairpersons shall decide to establish other special-use forest zones, and scientific research and experimentation forest zones after obtaining the written agreement of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Details of a decision to establish a special-use forest zone
a/ Name of the zone;
b/ Geographical location, boundary and area of the zone; functional sub-zones and the buffer zone (for national parks, nature reserves and species/habitat conservation zones), shown on the 2000 map of Vietnam;
c/ Objectives of the zone;
d/ Programs of activities, solutions, and management of the zone;
e/ Estimated investment capital; capital sources; and list of priority projects;
f/ Organization of implementation.
Article 14. State management of special-use forests
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take responsibility before the Government for performing the .state-management of special-use forests nationwide; and directly manage special-use forest zones located in many provinces and centrally run cities, and scientific research and experimentation forest zones.
2. Provincial-level People's Committees shall perform the state management of local special-use forests; directly manage national parks; and decentralize the management of nature reserves, species/habitat conservation, zones and landscape protection zones.
Section 4. TRANSFORMATION, ADJUSTMENT AND CHANGE OF USE PURPOSES OF SPECIAL-USE FORESTS
Article 15. Transformation of special-use forest zones
1. A project must be formulated for the transformation of a special-use forest zone which satisfies the criteria for establishing a new special-use forest zone provided in this Decree.
2. Contents, formulation and appraisal of a project after transformation; and competence to establish a special-use forest zone comply with this Decree.
Article 16. Grounds for adjustment and change of use purposes of a special-use forest
1. The approved national master plan on the special-use forest system.
2. Requirements of defense and security and other tasks under the Prime Minister's decision.
Article 17. Adjustment of a special-use forest zone
1. Adjustment of a special-use forest zone covers changes in boundary, area and functional sub-zones of the zone.
2. A dossier of request for adjustment of a special-use forest zone comprises:
a/ A document serving as a ground for such adjustment as specified in Article 16 of this Decree;
b/ The zone management unit's written request;
c/ A project on such adjustment;
d/ Other relevant documents.
3. Competent agencies which establish special-use forest zones defined in Clause 1, Article 13 of this Decree have the competence to adjust such zones.
Article 18. Change of use purposes of a special-use forest
1. The change of use purposes from special-use forests to protection or production forests must conform to the approved national master plan on forest protection and development and national master plan on the special-use forest system.
2. The change of use purposes from special-use forests to purposes other than forestry ones complies with the laws on land and forest protection and development, and the approved national master plan on forest protection and development and national master plan on the special-use forest system.
3. A dossier of request for change of use purposes of a special-use forest zone established under the Prime Minister's decision comprises:
a/ A document serving as a ground for change of use purposes of the whole or part of the zone, as specified in Article 16 of this Decree;
b/ The zone management unit's written request;
c/ A decision approving the environmental impact assessment report as provided for by law;
d/ A written request of the provincial-level People's Committee of the locality in which exists the zone;
e/ The Agriculture and Rural Development Ministry's written request;
f/ Other relevant documents.
4. A dossier of request for change of use purposes of a special-use forest zone established under a provincial-level People's Committee's decision comprises:
a/ A legal document serving as a ground for change of use purposes of the whole or part of the zone, as specified in Article 16 of this Decree;
b/ The zone management unit's written request;
c/ A decision approving the environmental impact assessment report as provided for by law;
d/ The provincial-level Agriculture and Rural Development Department's written request;
e/ The Agriculture and Rural Development Ministry's written agreement;
f/ Other relevant documents.
5. Appraisal of dossiers of request for change of use purposes of special-use forests
a/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise dossiers of request for change of use purposes of special-use forests established under the Prime Minister's decisions;
b/ Provincial-level Agriculture and Rural Development Departments shall appraise dossiers of request for change of use purposes of special-use forests established under decisions of provincial-level People's Committees.
6. Competence to decide to change use purposes of special-use forests
a/ The Prime Minister may decide to change use purposes of special-use forests established under his/her decisions.
b/ Provincial-level People's Committee chairpersons may decide to change use purposes of other special-use forests.
Section 5: RESTORATION OF NATURAL ECOSYSTEMS, SCIENTIFIC RESEARCH IN SPECIAL-USE FORESTS
Article 19. Restoration of natural ecosystems
1. For natural parks, nature reserves and species/habitat conservation zones
a/ In strictly protected sub-zones, only protection and conservation measures may be taken to maintain natural succession;
b/ In ecological restoration sub-zones, to prioritize the application of measures to protect and conserve natural succession, combine natural regeneration with plantation of indigenous plants, and other silvicultural measures;
c/ In service-administrative sub-zones, silvicultural measures may be taken to improve the quality and aesthetic values of forests.
2. For landscape protection zones and scientific research and experimentation forest zones, forestation, forest rehabilitation and other silvicultural measures may be taken under approved schemes, projects and designs.
Article 20. Scientific research, teaching and practice
1. Special-use forest management units shall organize scientific research activities and provide scientific research services under approved programs, schemes or projects.
2. Scientific research institutions, training institutions, scientists, pupils and students who conduct scientific research, teaching or practice in special-use forests shall:
a/ Work out plans on scientific research, teaching or practice in special-use forest zones as approved by management units of such zones;
b/ Strictly abide by laws, management regulations and instructions of special-use forest management units;
c/ At least 2 weeks after each drive of scientific research, teaching or field trip in special-use forests, report on such scientific research, teaching or field trip; and at least 2 months after disclosing scientific research results, report such results to special-use forest management units;
d/ For foreign scientific research institutions, training institutions, scientists, pupils and students, scientific research programs, projects and schemes, teaching and practice in special-use forests must be approved in wilting by the Forestry Directorate and comply with current state regulations applicable to foreigners operating in Vietnam;
c/ Collect specimens and gene sources of species only in quantities stated in approved scientific research programs, projects or schemes. The Forestry Directorate's written approval is required for foreign scientific research institutions, training institutions, scientists, pupils and students. Specimens and gene sources shall be transported, stored and publicized under state regulations and guidance and supervision of special-use forest management units;
f/ Pay service charges to special-use forest management units.
Section 6. SUSTAINABLE USE OF FOREST RESOURCES, SERVICE ACTIVITIES IN SPECIAL-USE FORESTS
Article 21. Sustainable use of forest resources
Exploitation and use of natural resources in special-use forests must ensure the functions of conservation, maintenance and development of biodiversity of forests, as well as habitats of endemic, rare and precious forest fauna and flora species; forest fauna and flora species of high scientific and educational values; conservation of the nature, biodiversity and landscape, cultural, historical and environmental values. Procedures and technical measures for exploiting and using natural resources in special-use forests must comply with the Prime Minister's forest management regulations and the Ministry of Agriculture and Rural Development's guidance,
1. For natural parks, nature reserves and species/habitat conservation zones, the following activities are permitted:
a/ Exploiting and clearing out dead timber trees, broken and felled trees and forest flora in service-administrative sub-zones under state regulations; and conducting salvage exploitation of timber, firewood and forest flora within the areas cleared for building works under approved projects.
b/ Exploiting and sustainably using non-timber flora species which are outside the list of endangered, rare and precious species in ecological restoration sub-zones and service-administrative sub-zones under schemes approved by competent state agencies defined in Article 14 of this Decree and under law;
c/ Collecting specimens and gene sources under Point e, Clause 2, Article 20 of this Decree.
2. For landscape protection forest zones, the following acts are permitted:
a/ Conducting salvage exploitation of timber, firewood and forest flora while taking silvicultural measures to conserve, embellish and restore ecosystems and landscape, cultural and historical values and within the areas cleared for building works under approved projects;
b/ Exploiting and sustainably using flora species outside the list of endangered, rare and precious species under schemes approved by competent state agencies defined in Article 14 of this Decree and under law;
c/ Collecting specimens and gene sources under Point e, Clause 2, Article 20 of this Decree.
3. For scientific research and experimentation forests, the following acts are permitted:
a/ Exploiting forest products under approved scientific research programs, projects or schemes;
b/ Conducting salvage exploitation of timber, firewood and forest flora while adjusting forest components, tending forests and taking other technical measures under approved scientific research programs, projects or schemes and within the areas cleared for building works under approved projects;
c/ Exploiting and sustainably using flora and fauna species and microorganisms for scientific research under scientific research programs, projects or schemes approved by competent state agencies defined in Article 14 of this Decree;
d/ Collecting specimens and gene sources under Point e, Clause 2, Article 20 of this Decree.
Article 22. Forest environmental services
Special-use forest management units in the capacity as forest owners may implement policies on payment for forest environmental services and provide such services as protecting soil, reducing erosion, regulating and maintaining water sources, retaining and sequestrating carbon, reducing green house gas emissions, protecting natural landscapes and biodiversity, creating breeding grounds, feed sources and breeds, and using water sources and forests for aquaculture under the Government's Decree No. 99/2010/ND-CP of September 24, 2010, on the policy on payment for environmental services and scientific, technological and biodiversity research and application services to users under current state regulations.
Article 23. Eco-tourist activities
1. Eco-tourist activities must be organized when plans on special-use forests and eco-tourism schemes are approved by competent state agencies defined in Article 14 of this Decree.
2. Eco-tourist activities must comply with the laws on forest protection and development, environmental protection, tourism, and cultural heritage, and regulations on special-use forest management.
3. Mode of organizing eco-tourist activities for commercial purposes:
a/ Special-use forest management units may themselves organize eco-tourist activities for commercial purposes;
b/ Special-use forest management units may lease part of forests or forest land to organizations and individuals for the commercial provision of eco-tourist services in combination with forest protection and development and nature conservation under approved plans and current regulations;
c/ Special-use forest management units may coordinate with other organizations and individuals in organizing eco-tourist activities for commercial purposes.
4. Requirements on an eco-tourist project
a/ Causing no adverse impacts on the conservation of natural ecosystems, biodiversity, landscapes, the environment and other functions of a forest zone; complying with the zone's approved plan.
b/ In a strictly protected sub-zone, only trails, cable cars, underground roads, viewpoint posts and signposts may be built for eco-tourism.
c/ In an ecological restoration sub-zone, only appropriate roads up to mountainous grade IV may be built; viewpoint posts, signposts, cable cars, underground roads and other works may also be built in compliance with the zone's plan.
d/ In a service-administrative sub-zone, landscape protection zone or scientific research and experimentation forest zone, management, scientific research and eco-tourism works may be built in compliance with the zone's plan.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail the sizes of, and areas for building, eco-tourism works in special-use forests.