Chương 1 Nghị định 117/2010/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 117/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2011 |
Ngày công báo: | 09/01/2011 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
1. Rừng đặc dụng là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là tổ chức của Nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ của chủ rừng và được Nhà nước bảo đảm các điều kiện để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.
4. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Khu bảo vệ cảnh quan là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập để bảo tồn các giá trị cao về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên.
6. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển được xác lập để nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo.
7. Vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Hệ thống rừng đặc dụng bao gồm các loại sau:
1. Vườn quốc gia;
2. Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
3. Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Việc xác lập các khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng dưới đây.
1. Khu dự trữ thiên nhiên
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế chưa hoặc ít bị biến đổi có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Trong trường hợp đặc biệt nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài sinh vật là các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật;
c) Diện tích liền vùng tối thiểu trên 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên (hoặc nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự nhiên).
2. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản … để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của các loài sinh vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
3. Khu rừng bảo vệ cảnh quan.
a) Khu rừng có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, trong đó có di tích lịch sử, văn hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
b) Khu rừng có giá trị cao về cảnh quan môi trường, trong đó có danh lam thắng cảnh cần được bảo vệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
c) Khu rừng do cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ theo phong tục tập quán, hoặc theo truyền thống và tín ngưỡng có giá trị về văn hóa, tín ngưỡng, giáo dục, du lịch sinh thái đặc sắc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Có các hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của các tổ chức khoa học, đào tạo có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
5. Vườn quốc gia đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, quốc tế; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%.
b) Có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05 loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%.
c) Có giá trị đặc biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu thực nghiệm khoa học của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the organization and management of the special-use forest system in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to state agencies, domestic organizations, communities, households and individuals; overseas Vietnamese; and foreign organizations and individuals carrying out activities related to the organization and management of the special-use forest system.
Article 3. Interpretation of terms
1. Special-use forest means a forest which is established under the Law on Forest Protection and Development, has special values in terms of conservation of the nature, standard specimens of national forest ecosystems and forest gene sources; scientific research; protection of historical-cultural relics or scenic places, relaxation and tourism in combination with protection, contributing to environmental protection.
2. Special-use forest management unit means a state organization which has the functions and tasks of a forest owner and the State-assured conditions for managing, protecting and developing special-use forests; conserving and promoting their special values in terms of the nature, standard specimens of ecosystems, biodiversity, gene sources, historical-cultural relics and landscape; scientific research; and provision of forest environmental services.
3. Nature reserve means an area with forest ecosystems or also with wetland ecosystems, sea ecosystems in addition to common functions of a special-use forest, which is established mainly to sustainably conserve natural ecosystems.
4. Species/habitat conservation zone means an area with forest ecosystems or also with wetland ecosystems, sea ecosystems in addition to common functions of a special-use forest, which is established mainly to sustainably conserve endangered, rare and specious species under Vietnamese laws and international conventions to which Vietnam is a contracting party.
5. Landscape protection zone means a forest zone or has a wetland area or sea area in addition to common functions of a special-use forest, which is established to conserve high historical, cultural or natural landscape values.
6. Scientific research and experimentation forest zone means a forest zone or has a submerged land area or sea area, which is established for scientific research and experimentation, technological or training development.
7. National park means a kind of special-use forest which plays an important role to the nation. A national park has common functions of a special-use forest and possibly any of the following main functions: natural conservation and reserve; species/habitat conservation; and landscape protection.
Article 4. Classification of special-use forests
The special-use forest system consists of the following kinds:
1. National parks;
2. Nature conservation zones, including nature reserves and species/habitat conservation zones;
3. Landscape protection zones, including historical-cultural relics and scenic places;
4. Scientific research and experimentation forest zones.
Article 5. Criteria for establishing a special-use forest
The establishment of special-use forests must satisfy the criteria for each kind of special-use forest below.
1. For a nature reserve:
a/ Possessing at least 1 nationally or internationally important natural forest ecosystem which has not yet or has little been changed and which has scientific-educational or eco-tourism-convalescence special values. In special cases, for planted forests, such a reserve must ensure stable development succession and gradual regeneration of natural ecosystems;
b/ Being a natural habitat of at least 5 species endangered, rare and precious fauna and flora species prioritized for protection under law;
c/ Having an area of over 5,000 ha, at least 90% of which is covered with natural ecosystems (for planted forests, such a reserve must ensure stable development succession and gradual regeneration of natural ecosystems).
2. For a species/habitat conservation zone:
a/ Possessing at least 1 endemic or endangered, rare and precious species as provided for by law;
b/ Satisfying the living, food and reproduction conditions for sustainable conservation of endemic, endangered, rare and precious species;
c/ Having an area meeting the requirements of sustainable conservation of endemic, endangered, rare and precious species.
3. For a landscape protection zone:
a/ Having high historical-cultural values, embracing historical-cultural relics recognized by a competent state agency.
b/ Having high landscape and environmental values, embracing scenic places in need of protection and recognized by a competent state agency.
c/ Being managed and protected by a community according to practices or traditions and beliefs, which have special cultural, belief, educational or eco-tourist values recognized by a competent state agency.
4. For a scientific research and experimentation forest zone:
a/ Possessing ecosystems which meet scientific research and experimentation requirements of scientific or educational institutions engaged in forestry scientific research and experimentation under law;
b/ Having an area suitable to the long-term scientific research and experimentation, technological development and forestry training objectives and requirements.
5. A national park must satisfy at least one of the following 3 criteria:
a/ Having at least 1 typical ecosystem standard specimen of an eco-zone or of national or international significance; having an area of over 10,000 ha, at least 70% of which is covered with natural ecosystems and less than 5% of which is agricultural and inhabited land.
b/ Having at least 1 Vietnamese endemic species or being capable of conserving the habitats of over 5 endangered, rare and precious species under law; having an area of over 7,000 ha, at least 70% of which is covered with natural ecosystems and less than 5% of which is agricultural and inhabited land.
c/ Having particularly important values in national landscape protection or scientific research and experimentation approved by the Prime Minister.