Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận, hợp pháp hóa lãnh sự
Số hiệu: | 111/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 14/12/2011 | Số công báo: | Từ số 621 đến số 622 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chứng nhận lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
2. “Hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự chỉ là chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu.
1. Để được công nhận và sử dụng ở nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu của Việt Nam phải được chứng nhận lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước.
Bộ Ngoại giao có thể ủy quyền cho cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của mình hoặc của người khác mà không cần giấy ủy quyền.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự hoặc thông qua cơ quan ngoại vụ được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này hoặc gửi qua đường bưu điện.
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải nộp lệ phí.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải trả cước phí bưu điện hai chiều.
1. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
1. Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
2. Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.
3. Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.
5. Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị chứng nhận lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao.
3. Việc chứng nhận lãnh sự được thực hiện trên cơ sở:
a) Đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ tài liệu được đề nghị chứng nhận lãnh sự với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh đã được thông báo chính thức cho Bộ Ngoại giao; hoặc
b) Kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam khẳng định tính xác thực của con dấu, chữ ký và chức danh đó.
4. Việc chứng nhận lãnh sự theo quy định tại khoản 3 Điều này áp dụng đối với các giấy tờ, tài liệu do các cơ quan, tổ chức sau đây lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận:
a) Các cơ quan thuộc Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát; các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương và địa phương;
b) Cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
c) Các tổ chức hành nghề công chứng của Việt Nam;
d) Các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5. Thời hạn giải quyết là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
6. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự thì ngay sau khi nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên xác minh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao. Ngay sau khi nhận được trả lời, Bộ Ngoại giao giải quyết và thông báo kết quả cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự.
1. Đối với giấy tờ, tài liệu không thuộc diện được chứng nhận lãnh sự theo thủ tục quy định tại Điều 11 Nghị định này nhưng để tạo điều kiện cho giấy tờ, tài liệu đó được chấp nhận sử dụng ở nước ngoài và theo nguyện vọng của người đề nghị chứng nhận lãnh sự, Bộ Ngoại giao chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó được xuất trình tại Bộ Ngoại giao.
2. Việc chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Các giấy tờ, tài liệu có mẫu chữ ký, mẫu con dấu và chức danh không còn lưu tại cơ quan, tổ chức lập, công chứng, chứng thực giấy tờ, tài liệu có hoặc không thể xác định được;
b) Các giấy tờ, tài liệu do chính quyền cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 11 Nghị định này.
1. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự theo mẫu quy định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam chứng nhận theo quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 Nghị định này, kèm theo 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện.
2. Cơ quan đại diện thực hiện chứng nhận lãnh sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận lãnh sự của Bộ Ngoại giao Việt Nam trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam thông báo.
3. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự thì ngay sau khi nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao xác minh. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Cơ quan đại diện. Ngay sau khi nhận được trả lời, Cơ quan đại diện giải quyết và thông báo kết quả cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự.
1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;
đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ để lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Bộ Ngoại giao.
3. Bộ Ngoại giao thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký và chức danh trong chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trên giấy tờ, tài liệu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho Bộ Ngoại giao.
4. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
5. Trường hợp mẫu chữ ký, mẫu con dấu và chức danh của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chưa được chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực, Bộ Ngoại giao đề nghị cơ quan này xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Bộ Ngoại giao giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự.
1. Người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;
b) Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
d) Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được chứng nhận bởi Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài nơi có Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam kiêm nhiệm;
đ) 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;
e) 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ để lưu tại Cơ quan đại diện.
2. Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện.
3. Cơ quan đại diện thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho Cơ quan đại diện.
4. Thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
5. Trường hợp mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan và người có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự nước ngoài chưa được chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực. Cơ quan đại diện đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Cơ quan đại diện giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự.
Hồ sơ lưu trữ việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
1. Tờ khai chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Bản chụp giấy tờ, tài liệu mà người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự đã nộp.
3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc xác minh (nếu có) và các giấy tờ liên quan khác.
1. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Hồ sơ lưu trữ việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong Sổ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (theo mẫu quy định). Sổ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được lập dưới hình thức giấy in và có thể quản lý bằng phần mềm trên máy tính.
3. Thời hạn lưu trữ:
a) Lưu trữ trong thời hạn 10 năm đối với Sổ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, phần mềm quản lý trên máy tính, hồ sơ về các trường hợp giấy tờ giả mạo hoặc cấp sai quy định, các giấy tờ liên quan đến việc xác minh;
b) Lưu trữ trong thời hạn 03 năm đối với hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự không thuộc diện nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm cung cấp bản chụp hồ sơ chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự. Việc đối chiếu bản chụp với bản chính được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự nơi đang lưu trữ hồ sơ hoặc tại Bộ Ngoại giao đối với giấy tờ, tài liệu lưu trữ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì soạn thảo, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề xuất việc ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này;
c) Chủ trì việc tuyên truyền pháp luật, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Tổng kết, báo cáo Chính phủ và thực hiện thống kê nhà nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại với các nước về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao ban hành văn bản hướng dẫn về việc thu lệ phí chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
1. Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về tính xác thực, nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu.
2. Thông báo kịp thời cho Bộ Ngoại giao mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền ký cấp, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về công tác chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc xác minh giấy tờ phục vụ cho chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng các giấy tờ, tài liệu đó;
b) Cung cấp thông tin có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi tiếp nhận, sử dụng giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự có trách nhiệm:
a) Xem xét, đối chiếu với các quy định pháp luật và các giấy tờ khác có liên quan để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận giấy tờ, tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong giải quyết, xử lý các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của mình;
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xác minh về tính xác thực của giấy tờ, tài liệu của nước ngoài khi cần thiết.
1. Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, người có thẩm quyền thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có hành vi làm trái các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi làm trái với các quy định của Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 111/2011/ND-CP |
Hanoi, December 5, 2011 |
ON CONSULAR CERTIFICATION AND LEGALIZATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 18, 2009 Law on Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam;
At the proposal of the Minister of Foreign Affairs,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the competence, order and procedures for consular certification and legalization, contents of state management and responsibilities of agencies, organizations and individuals for consular certification and legalization.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Consular certification means the competent Vietnamese agencies' certification of stamps, signatures and titles on Vietnam's papers and documents for being recognized and used abroad.
2. Consular legalization means the competent Vietnamese agencies' certification of stamps, signatures and titles on foreign papers and documents for being recognized and used in Vietnam.
Article 3. Contents of consular certification and legalization
Consular certification and legalization is simply certification of stamps, signatures and titles on papers and documents, not covering certification of contents and forms of papers and documents.
Article 4. Requirement of consular certification and legalization
1. To be recognized and used abroad, papers and documents of Vietnam must be consularly certified, except the cases specified in Article 9 of this Decree.
2. To be recognized and used in Vietnam, papers and documents of foreign countries must be consularly legalized, except the cases specified in Article 9 of this Decree.
Article 5. Vietnamese agencies competent to carry out consular certification and legalization
1. The Ministry of Foreign Affairs is competent to carry out consular certification and legalization.
The Ministry of Foreign Affairs may authorize foreign affairs agencies of provinces and centrally run cities to receive dossiers of request for consular certification or legalization.
2. Overseas Vietnamese diplomatic missions, consulates or other agencies authorized to perform the consular function (below referred to as representative missions) are competent to carry out consular certification and legalization overseas.
Article 6. Requesters for consular certification and legalization
1. Agencies, organizations and individuals may request consular certification or legalization of their own papers and documents or others' without authorization paper.
2. Agencies, organizations and individuals shall submit dossiers to competent consular certification and legalization agencies directly or through authorized foreign affairs agencies under Clause 1, Article 5 of this Decree or by post.
Article 7. Languages and places of consular certification and legalization
1. The languages used for consular certification and legalization are Vietnamese and the official language of the country where the papers concerned are used, or English or French.
2. Places of consular certification and legalization are head offices of the Ministry of Foreign Affairs and overseas Vietnamese representative missions.
Article 8. Consular certification and legalization expenses
1. Requesters for consular certification or legalization shall pay a fee.
2. The rates and regime of collection, payment, management and use of such fee comply with the guidance of the Ministry of Finance.
3. In case of sending dossiers by post, requesters for consular certification or legalization shall pay postal charges for both sending and receipt.
Article 9. Papers and documents exempted from consular certification and legalization
1. Papers and documents exempted from consular certification and legalization under treaties to which Vietnam and foreign countries concerned are contracting parties, or on the reciprocity principle.
2. Papers and documents delivered directly or via diplomatic channel between competent Vietnamese and foreign agencies.
3. Papers and documents exempted from consular certification and legalization under Vietnamese laws.
4. Papers and documents not required of consular certification and legalization by receiving Vietnamese or foreign agencies under relevant Vietnamese or foreign laws.
Article 10. Papers and documents prohibited from consular certification and legalization
1. Papers and documents containing modifications or erasures without proper correction as required by law.
2. Papers and documents in dossiers of request for consular certification or legalization containing contradictory details.
3. Forged or unduly issued or certified papers and documents according to law.
4. Papers and documents bearing non-original signatures or stamps.
5. Papers and documents with contents infringing upon the interests of the Vietnamese state.
ORDER AND PROCEDURES FOR CONSULAR CERTIFICATION AND LEGALIZATION
Section I: ORDER AND PROCEDURES FOR CONSULAR CERTIFICATION
Article 11. Order and procedures for consular certification at the Ministry of Foreign Affairs
1. A requester for consular certification shall submit a dossier comprising:
a/ One declaration for consular certification, made according to a set form;
b/ A personal identification paper, for production in case of direct submission;
c/ One copy of a personal identification paper, in case of submission by post;
d/ Papers and documents requested for consular certification, enclosed with one copy each for filing at the Ministry of Foreign Affairs.
2. When it is necessary to check the authenticity of papers and documents requested for consular certification, dossier-receiving officers may ask requesters for consular certification to additionally produce the originals of related papers and documents, and submit copies of these papers and documents, one copy each, for filing at the Ministry of Foreign Affairs.
3. Consular certification shall be carried on the basis of:
a/ Comparing stamps, signatures and titles on papers and documents requested for consular certification with those officially notified to the Ministry of Foreign Affairs; or
b/ Results of verification of competent Vietnamese agencies or organizations confirming the authenticity of these stamps, signatures and titles.
4. Consular certification mentioned in Clause 3 of this Article is applicable to papers and documents made, notarized or certified by the following agencies:
a/ Agencies of the National Assembly, the President, the Government, courts, procuracies; central and local state administrative agencies;
b/ Central agencies of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front Central Committee, the Vietnam General Confederation of Labor, the Vietnam Women's Union, the Ho Chi Minh Communist Youth Union Central Committee, the Vietnam Farmers Association, the Vietnam War Veterans Association, the Union of Vietnamese Friendship Organizations, the Union of Vietnamese Literature and Arts Associations, the Union of Vietnamese Scientific and Technical Associations, the Union of Vietnamese Cooperatives, and the Vietnam Chamber of Commerce and Industry.
c/ Vietnamese public notary organizations;
d/ Other agencies and organizations as provided by law.
5. The time limit for settlement is 1 working day after the date of receiving a complete and valid dossier. For a dossier comprising 10 or more papers and documents, the time limit for settlement may be longer but must not exceed 5 working days.
6. When necessary to check the authenticity of stamps, signatures and titles on papers and documents requested for consular certification, immediately after receiving a dossier, the Ministry of Foreign Affairs shall make a written request for competent agencies and organizations making, notarizing or certifying such papers and documents or higher-level agencies or organizations to verify. Within 5 working days after receiving such written request, agencies and organizations shall issue written replies to the Ministry of Foreign Affairs. Upon receiving such replies, the Ministry of Foreign Affairs shall settle and notify results to requesters for consular certification.
Article 12. Certification of papers and documents produced at the Ministry of Foreign Affairs
1. For papers and documents not subject to consular certification according to the procedures provided in Article 11 of this Decree, but for facilitating their recognition and use overseas and meeting the aspiration of requesters, the Ministry of Foreign Affairs may give certification that these papers and documents have been produced at the Ministry of Foreign Affairs.
2. Certification under Clause 1 of this Article is applicable to the following papers and documents:
a/ Papers and documents bearing signatures, stamps and/or titles the specimens of which are no longer filed at agencies or organizations having made, notarized or certified them or unidentifiable;
b/ Papers and documents issued by the old administration before April 30, 1975.
3. Dossiers, procedures and time limit for settlement comply with Clauses 1, 2 and 5, Article 11 of this Decree.
Article 13. Order and procedures for consular certification at overseas Vietnamese representative missions
1. A requester for consular certification shall submit a dossier comprising:
a/ One declaration for consular certification, made according to a set form;
b/ A personal identification paper, for production in case of direct submission;
c/ One copy of a personal identification paper, in case of submission by post;
d/ Papers and documents requested for consular certification, which have been certified by the Ministry of Foreign Affairs under Article 11 or 12 of this Decree, enclosed with one copy each for filing at the representative mission.
2. A representative mission shall give consular certification on the basis of comparing stamps, signatures and titles in consular certification of the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs on papers and documents with their specimens notified by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs.
3. The time limit for settlement complies with Clause 5, Article 11 of this Decree.
4. When necessary to check the authenticity of stamps, signatures and titles on papers and documents requested for consular certification, upon receiving a dossier, a representative mission shall make a written request to the Ministry of Foreign Affairs for verification. Within 2 working days after receiving such request, the Ministry of Foreign Affairs shall issue a written reply to the representative mission. Upon receiving such reply, the representative mission shall settle and notify results to the requester for consular certification.
Section 2: ORDER AND PROCEDURES FOR CONSULAR LEGALIZATION
Article 14. Order and procedures for consular legalization at the Ministry of Foreign Affairs
1. A requester for consular legalization shall submit a dossier comprising:
a/ One declaration for consular legalization, made according to a set form;
b/ A personal identification paper, for production in case of direct submission;
c/ One copy of the personal identification paper, in case of submission by post;
d/ Papers and documents requested for consular legalization, which have been certified by a foreign diplomatic representative mission or consulate or another foreign agency authorized to perform the consular function;
e/ One Vietnamese or English translation of each paper or document requested for consular legalization, if such papers and documents are not made in these languages;
f/ Copies of papers and documents mentioned at Points d and e above, one copy each for filing at the Ministry of Foreign Affairs.
2. When necessary to check the authenticity of papers and documents requested for consular legalization, dossier-receiving officers may ask requesters for consular legalization to additionally produce the originals of related papers and documents, and submit copies of these papers and documents, one copy each for filing at the Ministry of Foreign Affairs.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall carry out consular legalization on the basis of comparing stamps, signatures and titles in certifications of competent foreign agencies on papers and documents with their specimens officially notified by the country concerned to the Ministry of Foreign Affairs.
4. The time limit for settlement complies with Clause 5, Article 11 of this Decree.
5. In case specimens of signatures, stamps and titles of competent foreign agencies mentioned at Point d, Clause 1 of this Article have not yet been officially notified or are subject to verification, the Ministry of Foreign Affairs may request these agencies to verify. Upon receiving verification results, the Ministry of Foreign Affairs shall settle dossiers and return results to requesters.
Article 15. Order and procedures for consular legalization at overseas Vietnamese representative missions
1. A requester for consular legalization shall submit a dossier comprising:
a/ One declaration for consular legalization, made according to a set form;
b/ A personal identification paper, for production in case of direct submission;
c/ One copy of the personal identification paper, in case of submission by post;
d/ Papers and documents requested for consular legalization, which have been certified by a the Ministry of Foreign Affairs or another competent foreign agency in the country in which the overseas Vietnamese representative mission is based or in charge;
e/ One translation of each paper or document requested for consular legalization in Vietnamese, English or a language which the dossier-receiving officer can understand, if such papers and documents are not made in these languages;
f/ Copies of papers and documents mentioned at Point d and e above, one copy each for filing at the representative mission.
2. When necessary to check the authenticity of papers and documents requested for consular legalization, dossier-receiving officers may ask requesters for consular legalization to additionally produce the originals of related papers and documents, and submit copies of these papers and documents, one copy each for filing at the representative mission.
3. The representative mission shall carry out consular legalization on the basis of comparing stamps, signatures and titles in certifications of competent foreign agencies on papers and documents with their specimens officially notified by the country concerned to the representative mission.
4. The time limit for settlement complies with Clause 5, Article 11 of this Decree.
5. In case specimens of signatures, stamps and titles of foreign agencies and persons competent to give consular certification have not yet been officially notified or are subject to verification, the representative mission may request competent foreign agencies to verify. Upon receiving verification results, the representative mission shall settle dossiers and return results to requesters.
Section 3: FILED CONSULAR CERTIFICATION AND LEGALIZATION DOSSIERS
Article 16. Composition of filed consular certification and legalization dossiers
A filed consular certification or legalization dossier comprises:
1. A declaration for consular certification or legalization.
2. Copies of papers and documents submitted by the requester for consular certification or legalization
3. Documents of competent agencies on verification (if any) and related papers.
Article 17. Filing regime of consular certification and legalization dossiers
1. Competent consular certification and legalization agencies shall properly preserve and apply security measures to consular certification and legalization dossiers.
2. Filed consular certification and legalization dossiers shall be numbered in temporal order corresponding to the recording in the consular certification and legalization register (made according to a set form). The consular certification and legalization register shall be made in paper form and may be managed by computer software.
3. Duration of preservation:
a/ Consular certification and legalization registers, management computer software and records of cases of forged or unduly issued papers and verification-related papers shall be preserved for 10 years;
b/ Consular certification and legalization dossiers not mentioned at Point 2, Clause.2 of this Article shall be preserved for 3 years.
4. Competent consular certification and legalization agencies shall provide copies of consular certification and legalization dossiers when so requested in writing by competent state agencies to serve the supervision, examination, inspection, investigation, prosecution, trial and judgment enforcement related to consular certification and legalization. The comparison of copies with originals shall be carried out at competent consular certification and legalization agencies which keep dossiers and at the Ministry of Foreign Affairs for papers and documents filed at overseas Vietnamese representative missions.
STATE MANAGEMENT AND RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR CONSULAR CERTIFICATION AND LEGALIZATION
Article 18. Contents of state management of consular certification and legalization
1. The Government shall perform unified state management of consular certification and legalization.
2. The Ministry of Foreign Affairs shall take responsibility before the Government for performing the state management of consular certification and legalization, and have the following tasks and powers:
a/ To assume the prime responsibility for drafting and promulgating or submitting to competent agencies for promulgation legal documents or propose the conclusion of or accession to relevant treaties;
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, sectors and localities in, guiding and organizing the implementation of this Decree;
c/ To assume the prime responsibility for disseminating the law on consular certification and legalization and to examine, inspect and handle violations;
d/ To summarize and report to the Government, and compile state statistics on consular certification and legalization;
e/ To implement international cooperation with other countries on consular certification and legalization; to assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors in, deciding to apply the reciprocity principle to other countries in consular certification and legalization.
Article 19. Responsibility of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in, issuing guidelines on the collection of consular certification and legalization charges.
Article 20. Responsibilities of agencies and organizations making, notarizing and certifying papers and documents
1. To take responsibility under law for the authenticity, content and form of papers and documents.
2. To promptly notify the Ministry of Foreign Affairs of specimen stamps and signatures and titles of agencies, organizations and persons competent to sign and issue, notarize and certify papers and documents.
3. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in performing the state management of consular certification and legalization work within the ambit of their respective tasks and powers.
4. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in verifying papers to serve consular certification and legalization.
Article 21. Responsibilities of related agencies, organizations and individuals
1. Agencies, organizations and individuals requesting consular certification and legalization shall:
a/ Take responsibility before law for the purpose of using papers and documents concerned;
b/ Provide relevant information to competent consular certification and legalization agencies.
2. Vietnamese agencies and organizations, when receiving and using consularly certified papers and documents, shall:
a/ Examine and compare them with legal provisions and other related papers before deciding whether or not to accept consularly certified papers and documents in the settlement and handling of affairs within the ambit of their functions and powers;
b/ Take the initiative in coordinating with competent agencies in verifying the authenticity of foreign papers and documents when necessary.
Article 22. Handling of violations
1. While performing their tasks and powers in consular certification and legalization, competent persons who are irresponsible or act against the provisions of this Decree and other regulations and laws shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability in accordance with law.
2. Agencies, organizations and individuals acting against the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability in accordance with law.
Article 23. Complaints and denunciations and settlement thereof
The lodging and settlement of complaints and denunciations about illegal acts in consular certification and legalization comply with the laws on complaints and denunciations.
This Decree takes effect on February 1, 2012.
Article 25. Organization of implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |