Số hiệu: | 110/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 02/05/2004 |
Ngày công báo: | 17/04/2004 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/03/2020 |
1. Nghị định này quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư; được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2. Công tác văn thư quy định tại Nghị định này bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bản thảo văn bản" là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ chức;
2. "Bản gốc văn bản" là bản thảo cuối cùng được người có thẩm quyền duyệt;
3. "Bản chính văn bản" là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành. Bản chính có thể được làm thành nhiều bản có giá trị như nhau;
4. "Bản sao y bản chính" là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính;
5. "Bản trích sao" là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được thực hiện từ bản chính;
6. "Bản sao lục" là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo thể thức quy định;
7. "Hồ sơ" là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; thời gian hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân;
8. "Lập hồ sơ" là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo công tác văn thư, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.
2. Mọi cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư, phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật về công tác văn thư.
Article 1. Scope and subjects of regulation
1. This Decree provides for the work of records and archives and state management over work of records and archives applied to state organs, political organizations, social-political organizations, social organizations, occupational-social organizations, economic organizations and people's armed units (hereafter referred to as organ or organization).
2. The work of records and archives specified in this Decree includes the drafting and promulgation of documents; management of documents anad other materials formed during activities of organ or organization; management of seal in work of records and archives.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. “Draft document” is written or typed and is formed during the drafting of a tex by organizations or organs;
2. “Original document” is the last draft approved by the competent person;
3. “Primary document” is a complete copy on content and formula of document issued by organ or organization. The primary copy can be made into many copies with the same value;
4. “Certified copy” is a complete and exact copy of contents of document and presented in the prescribed formula. The certified copy must be made from the primary copy;
5. “Excerpt copy” is a copy of a part of contents of document presented in the prescribed formula. The excerpt copy must be made from the primary copy;
6. “Extract copy” is a complete and correct copy of content of document and is made from the certified copy and presented in the prescribed formula;
7. “Record” is a set of documents or documents related to each other on one subject, a fact, specified object or there is one (or some) common characteristics such as name of type of document; organ or organization promulgating such documents; time or other characteristics formed during the process of follow-up and settlement of work within the functions and duties of an organization, organization or individual;
8. “Record making” is the collection and arrangement of documents and documents formed during the process of follow-up and settlement of work as per the certain principles and methods.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực