Chương VI Nghị định 11/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 11/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 30/03/2021 |
Ngày công báo: | 26/02/2021 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển được giao
Chính phủ ban hành Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển.
Theo đó, khung giá thu tiền sử dụng khu vực biển đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng như sau:
- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm từ 15.000 đồng/m³ đến 20.000 đồng/m³;
- Làm cảng biển và bến, công trình phụ trợ, công trình du lịch và khai thác dầu khí, khoáng sản… từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Căn cứ khung giá nêu trên, 05 năm một lần:
- Bộ TN&MT ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng và Bộ TN&MT.
- UBND cấp tỉnh ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của UBND cấp tỉnh.
Nghị định 11/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng khu vực biển và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn theo quy định của pháp luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật có liên quan, không phải thực hiện thủ tục công nhận khu vực biển, giao khu vực biển và không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về giao khu vực biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nhu cầu trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ thích hợp thì sử dụng hải đồ do Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản có tỷ lệ thích hợp theo hệ tọa độ VN 2000 để giao khu vực biển.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 3 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 43. Transitional clauses
1. Regarding the uses of sea areas including petroleum exploration and extraction; for transport of petroleum resources extracted within Vietnam’s territorial waters to shore by pipeline (including the use of sea areas for directly serving petroleum extraction and transport, for installing platforms, building oil ports, building petroleum pipelines, flowlines and other auxiliary works) which were permitted, approved or extended by the competent authority before the effective date of this Decree, organizations and individuals are entitled to use sea areas for such uses, shall exercise the rights and obligations until the expiry of the duration permitted, approved or extended by the competent authority in accordance with regulations of law on petroleum and other relevant regulations of law, and are not required to apply for sea area recognition or assignment and pay sea area usage fees as prescribed in this Decree.
2. If the applications were received by competent authorities to be processed according to administrative procedures concerning assignment of sea areas before the effective date of this Decree but the results of processing thereof are not available, the power and procedures specified in the Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP or this Decree may apply.
3. If any organization or individual assigned a sea area by the competent authority as specified in the Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP wishes to return the sea area; extend assignment duration or amend the decision on sea area assignment after the effective date of this Decree, the power and procedures for processing applications shall comply with this Decree.
4. If a bathymetric map with an appropriate scale is not available, the chart published by the Vietnam People's Navy with an appropriate scale based on the VN 2000 coordinate system may be used to assign sea areas.
1. This Decree comes into force from March 30, 2021.
2. The Decree supersedes the Government’s Decree No. 51/2014/ND-CP dated May 21, 2014 on assignment of certain sea areas to organizations and individuals for exploitation and use of marine resources.
3. Clause 3 Article 7 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents (amended by Clause 2 Article 3 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017) is annulled.
Article 45. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of coastal provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực