Chương I Nghị định 11/2021/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 11/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 30/03/2021 |
Ngày công báo: | 26/02/2021 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển được giao
Chính phủ ban hành Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển.
Theo đó, khung giá thu tiền sử dụng khu vực biển đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng như sau:
- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm từ 15.000 đồng/m³ đến 20.000 đồng/m³;
- Làm cảng biển và bến, công trình phụ trợ, công trình du lịch và khai thác dầu khí, khoáng sản… từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Căn cứ khung giá nêu trên, 05 năm một lần:
- Bộ TN&MT ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng và Bộ TN&MT.
- UBND cấp tỉnh ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của UBND cấp tỉnh.
Nghị định 11/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị định này quy định việc giao các khu vực biển nhất định từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra đến hết các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Việc sử dụng khu vực biển vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao khu vực biển là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân được phép sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển nhất định (sau đây gọi là khu vực biển) trong khoảng thời gian xác định để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
2. Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân là một phần của vùng biển Việt Nam có vị trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu cụ thể được xác định bởi một hoặc nhiều thành phần bao gồm mặt biển, khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển được xác định và thể hiện trên sơ đồ khu vực biển.
3. Khu vực biển liên vùng là khu vực biển có phạm vi thuộc hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hoặc có một phần diện tích nằm trong vùng biển 06 hải lý và có một phần diện tích nằm ngoài vùng biển 06 hải lý.
4. Vùng biển 03 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 03 hải lý.
5. Vùng biển 06 hải lý là vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.
6. Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật là:
a) Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển được cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định hình thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển là một trong các hình thức văn bản: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; văn bản khác cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.
1. Ranh giới khu vực biển được xác định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể hiện trên nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Nhu cầu sử dụng khu vực biển của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư;
b) Diện tích để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Hành lang an toàn của các công trình, thiết bị (nếu có) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo.
1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Đảm bảo phù hợp với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển theo phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển dựa trên tiếp cận hệ sinh thái; đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Đảm bảo phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
4. Đảm bảo lợi ích của tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
5. Trong một vùng biển có thể giao cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc nhiều mục đích sử dụng nhưng không được mâu thuẫn với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác đang được phép tiến hành.
1. Nhu cầu sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Trường hợp Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ chưa có hoặc đã được phê duyệt nhưng không thể hiện khu vực biển đề nghị giao thì việc giao khu vực biển căn cứ vào một trong các quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ưu tiên theo thứ tự sau đây:
a) Quy hoạch ngành quốc gia;
b) Quy hoạch vùng;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
đ) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Trường hợp chưa có các quy hoạch nêu trên, việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển trong trường hợp chưa có các quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Khu vực biển đề xuất sử dụng để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng đến các hoạt động quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không ảnh hưởng việc thực thi các nghĩa vụ quy định tại các điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản và không có tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước theo quy định của pháp luật;
c) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải, công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở biển, hoạt động của tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và ý kiến tham gia của cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao sau khi lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này.
1. Thời hạn giao khu vực biển:
a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư, thời hạn ghi trên văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không quá 30 năm;
b) Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển);
c) Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.
2. Trường hợp thời hạn giao khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này đã hết, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tiếp tục giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn hiệu lực;
b) Việc sử dụng khu vực biển vẫn bảo đảm phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Thời hạn công nhận khu vực biển cho tổ chức, cá nhân bằng với thời hạn còn lại trong quyết định giao đất, hợp đồng cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp trước đó.
4. Thời hạn giao khu vực biển để lấn biển được xem xét trên cơ sở kế hoạch lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có các quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;
b) Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;
c) Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;
d) Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;
c) Bảo vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định; trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;
đ) Không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
e) Không được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;
g) Chấp hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thủy sản.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
a) This Decree provides for assignment of certain sea areas from the mean lowest waterfront in multiple years to all territorial waters of Vietnam to organizations and individuals for the purpose of exploiting and using marine resources according to the written permission for exploitation and use of marine resources granted by the competent authority to organizations and individuals in accordance with regulations of law.
b) The use of sea areas for national defense and security purposes is not covered by this Decree.
2. Regulated entities
This Decree applies to regulatory bodies, organizations and individuals involved in assignment of sea areas for exploitation and use of marine resources.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “assignment of sea area(s)” means a competent authority deciding to permit an organization or individual to use one or more certain sea areas (hereinafter referred to as “sea areas”) for a given period of time in order to exploit and use marine resources.
2. “sea area assigned to an organization or individual” means a part of Vietnam’s territorial waters whose location, coordinate, boundary, size and depth are determined by one or more components including sea surface, seawater column, seabed and subsoil determined and presented on a sea area map.
3. “inter-regional sea area” means a sea area which lies within two coastal provinces or central-affiliated cities or more or partially lies within and outside a 06-nautical mile waters.
4. “03-nautical mile waters” means a territorial waters whose inner and outer boundaries lie at a distance of 03 nautical miles from the mean lowest waterfront in multiple years.
5. “06-nautical mile waters” means a territorial waters whose inner and outer boundaries lie at a distance of 06 nautical miles from the mean lowest waterfront in multiple years.
6. “written permission for exploitation and use of marine resources” granted by a competent authority to an organization or individual as prescribed by law means:
a) The license to exploit and use marine resources issued to the organization or individual in accordance with special legislation;
b) In case the special legislation does not prescribe form of the license, the written permission means one of the following documents: investment certificate, investment registration certificate prescribed by law; decision issued by a competent authority on conversion from inshore fishing to aquaculture in accordance with the law on fisheries or written confirmation issued by the communal People’s Committee that the Vietnamese individual permanently residing in the commune has his/her major incomes earned from aquaculture; a document issued by a competent authority that permits the organization or individual to perform science and technology tasks; another document that permits the organization or individual to exploit and use marine resources as prescribed by law.
Article 3. Boundaries and size of sea areas
1. Boundary of a sea area is determined by a closed line consisting of straight line segments connecting corner closure points with specific coordinates and shown on the bathymetric map published by the Ministry of Natural Resources and Environment with an appropriate scale.
2. Size of the sea area assigned to the organization or individual shall be considered and decided in each specific case on the basis of the following factors:
a) The organization’s or individual’s demand for use of the sea area specified in application form for assignment of the sea area or investment project;
b) Area reserved for exploitation and use of marine resources under the written permission for exploitation and use of natural resources granted by the competent authority;
c) A report on appraisal of the application for assignment of the sea area prepared by the competent authority;
d) Safety corridors of works and equipment (if any) under the special legislation.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall determine and announce the mean lowest waterfront in multiple years, outer boundaries of 03-nautical mile and 06-nautical mile waters of the mainland and largest islands in island districts.
Article 4. Rules for assigning a sea area
1. Maintain national defense, security and sovereignty, protect sovereign rights, jurisdiction and maritime interests and conformity with international treaties to which Vietnam is a signatory.
2. Ensure suitability for natural laws and functions of sea areas based on the ecosystem‐based management of marine resources; meet the demand for exploitation, reasonable, economical and efficient use of natural resources, environmental protection, nature conservation and biodiversity of sea and islands, adaptation to climate change and sea level rise.
3. Ensure the conformity with the national marine spatial planning; comprehensive planning for sustainable exploitation and use of coastal resources.
4. Protect interests of organizations and individuals entitled to legally exploit and use marine resources; protect the people’s right of access to sea.
5. Within a territorial waters, a sea area may be assigned to one or more organizations or individuals to use it for one or more intended uses but such uses must not contradict the legal exploitation and use of marine resources by other organizations or individuals.
Article 5. Bases for assigning a sea area
1. The organization or individual’s demand for use of the sea area for exploitation and use of marine resources.
2. Written permission for exploitation and use of marine resources granted by a competent authority to the organization or individual as prescribed by law.
3. The national marine spatial planning; comprehensive planning for sustainable exploitation and use of coastal resources.
If the national marine spatial planning; the comprehensive planning for sustainable exploitation and use of coastal resources is not available or has been approved but fails to show the sea area to be assigned, the assignment of the sea area shall be based on one of the plannings approved by the competent authority in the following order of priority:
a) National sector planning;
b) Regional planning;
c) Provincial planning;
d) Special administrative - economic unit planning;
dd) Technical and specialized planning.
If the abovementioned plannings are not available, the determination of location, boundary and size in service of sea area assignment shall comply with Clause 4 of this Article.
4. The determination of location, boundary and size in service of sea area assignment in the case where the plannings in Clause 3 of this Article are not available shall comply with the following requirements:
a) The sea area to be used for exploitation and use of marine resources shall ensure that the exploitation and use of marine resources do not affect national defense and security-related activities, sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; does not the fulfillment of the obligations specified in relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) The sea area to be used shall ensure that the exploitation and use of marine resources do not adversely affect the environment, marine ecosystems, aquatic resources, human health and potential for national economic development as prescribed by law;
c) The sea area to be used shall ensure that the exploitation and use of marine resources do not affect safety upon using seaports, navigational channels, petroleum installations, electrical and optical marine cables, co-management of aquatic resources by community organizations and legal exploitation and use of natural resources by organizations and individuals as prescribed by law.
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the Prime Minister and the Ministry of Natural Resources and Environment after collecting comments of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, other ministries and People's Committees of provinces concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause;
dd) The People’s Committee of the coastal province shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the province after collecting comments of the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, provincial army and police authorities and organizations concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause;
e) The People’s Committee of the coastal district shall determine the location, boundary and size of the sea area which is assigned by the district after collecting comments of the Department of Natural Resources and Environment, the Department of Agriculture and Rural Development, provincial army and police authorities and organizations concerned about the regulations set out in Points a, b and c of this Clause.
Article 6. Duration of assignment and recognition of sea areas
1. Time limit for using a sea area:
a) Except for the case in Point b of this Clause, the duration of assignment of a sea area (hereinafter referred to as "the assignment duration" shall be considered and decided for each specific case on the basis of the application for sea area assignment, investment project and time limit specified in the written permission for exploitation and use of marine resources granted by the competent authority but must not exceed 30 years;
b) Regarding the investment project whose investment guidelines have been approved or decided by a competent authority and which has been issued with the investment registration certificate or investment certificate with an investment duration of over 30 years, the assignment duration may be over 30 years but must not exceed the investment duration specified in the written approval for investment guidelines, decision on investment guidelines, investment registration certificate or investment certificate (except for marine aquaculture projects”);
c) The assignment duration may be extended for multiple times but the total extended period must not exceed 20 years.
2. In the cases where the assignment duration specified in Clause 1 of this Article expires and the organization or individual wishes to continue using the sea area, such organization or individual may be assigned the sea area as prescribed in this Decree if the following conditions are met:
a) The written permission for exploitation and use of marine resources remains effective;
b) The use of the sea area still conforms to the planning as prescribed in Clause 3 Article 5 of this Decree.
3. The effective period of the sea area recognition equals to the remaining effective period of the decision on land allocation or agreement on lease of coastal land with water surface or seawater surface previously issued by the competent authority.
4. The duration of assignment of a sea area for land reclamation shall be considered on the basis of the land reclamation plan of the approved investment project. The organization or individual assigned the sea area for land reclamation in service of project execution is entitled to use the area of land formed after the land reclamation in accordance with regulations of law on land.
Article 7. Rights and obligations of organizations and individuals assigned sea areas
1. An organization or individual assigned a sea area has the right to:
a) Use the sea area for exploitation and use of marine resources according to the decision on sea area assignment;
b) Extend assignment duration or amend the decision on sea area assignment or decision on sea area return;
c) Use information and data related to the assigned sea area as prescribed by law;
d) Receive compensation when a competent authority expropriates the sea area to serve national defense and security purposes and national and public interests as prescribed by law;
dd) File a complaint or lawsuit when legitimate rights and interests of the organization or individual are infringed upon;
e) Exercise other rights as prescribed by law.
2. An organization or individual assigned a sea area has the following obligations:
a) Use the assigned sea area for its intended uses and with the boundary, size, depth, height and duration specified in the decision on sea area assignment; do not infringe the sea; do not violate the planning approved by the competent authority;
b) Do not carry out activities that affect national defense, security, sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; do not cause environmental pollution and destroy marine environment and marine ecosystems; do not affect or obstruct maritime traffic; do not obstruct inspection, examination, baseline survey, scientific research, survey, exploration, exploitation and use of marine resources and environment and other legal activities permitted by competent authorities to be carried out within Vietnam’s territorial waters;
c) Protect marine environment; annually report the use of assigned sea areas to the competent that has the power to assign the sea area (hereinafter referred to as “the assigning authority”); do not provide information about the sea area in contravention of the law;
d) Pay sea area usage fees in accordance with the law; only use the sea area after fulfilling all financial obligations as prescribed; prior to using the sea area, notify the assigning authority for on-site assignment of the sea area;
dd) Do not transfer the right to use the assigned sea area, except for the case in Clause 3 of this Article;
e) Do not exploit and use marine resources in the sea area when the competent authority has yet to assign the sea area;
g) Comply with the decision on expropriation of the assigned sea area issued by the competent authority;
h) Fulfill other obligations as prescribed by law.
3. Organizations and individuals assigned a sea area for aquaculture have the rights and obligations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article and in Articles 46 and 47 of the Law on Fisheries.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực