Chương II Nghị định 11/2021/NĐ-CP: Giao , công nhận , trả lại khu vực biển ; gia hạn, sửa đổi , bổ sung quyết định giao khu vực biển
Số hiệu: | 11/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 30/03/2021 |
Ngày công báo: | 26/02/2021 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển được giao
Chính phủ ban hành Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển.
Theo đó, khung giá thu tiền sử dụng khu vực biển đối với các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng như sau:
- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm từ 15.000 đồng/m³ đến 20.000 đồng/m³;
- Làm cảng biển và bến, công trình phụ trợ, công trình du lịch và khai thác dầu khí, khoáng sản… từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
- Khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Căn cứ khung giá nêu trên, 05 năm một lần:
- Bộ TN&MT ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng và Bộ TN&MT.
- UBND cấp tỉnh ban hành giá cụ thể với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của UBND cấp tỉnh.
Nghị định 11/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp dưới đây trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khu vực biển liên vùng; khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Khu vực biển do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận, gia hạn; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển đó.
1. Việc giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao;
b) Khu vực biển đề nghị giao phù hợp với quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị giao khu vực biển theo quy định tại Điều 15 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên phải được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quyết định giao khu vực biển gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;
b) Mục đích sử dụng khu vực biển;
c) Vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển;
d) Độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thời hạn được giao khu vực biển;
e) Hình thức nộp tiền sử dụng khu vực biển; số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp;
g) Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;
h) Hiệu lực thi hành.
i) Các nội dung khác có liên quan.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân Việt Nam (trừ trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng khu vực biển cố định và hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam); hoạt động đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên biển; hoạt động khai thác thủy sản, khắc phục hậu quả trực tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên biển không phải giao khu vực biển. Theo phạm vi, thẩm quyền giao khu vực biển, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này xem xét, chấp thuận bằng văn bản về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ, độ sâu, thời gian sử dụng khu vực biển để tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học; đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên biển.
1. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn giao, cho thuê theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu được công nhận khu vực biển thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định để được công nhận khu vực biển. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển.
2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật trước ngày 15 tháng 7 năm 2014 và đang sử dụng khu vực biển mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để được xem xét, công nhận. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật sau ngày 15 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển theo quy định tại Điều 15 Nghị định này để được xem xét, giao khu vực biển.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng khu vực biển thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa thông tin gồm: tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển; vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn còn lại và lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này và lập hồ sơ để quản lý.
1. Việc gia hạn thời hạn giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
2. Thời hạn gia hạn giao khu vực biển được xem xét với từng trường hợp cụ thể nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm. Việc gia hạn được thể hiện bằng việc cấp mới Quyết định giao khu vực biển.
1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới đối với phần diện tích khu vực biển còn lại.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trả lại khu vực biển phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
5. Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao.
1. Quyết định giao khu vực biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế;
c) Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
d) Thay đổi về độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thay đổi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung Quyết định giao khu vực biển.
2. Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của Quyết định giao khu vực biển trước đó.
5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển.
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nhận chìm có trách nhiệm nộp một lần tiền sử dụng khu vực biển.
1. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có quy định);
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
3. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép, giao nhiệm vụ hoặc quyết định phê duyệt thuyết minh, đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định;
c) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này; lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển xem xét ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
1. Đơn đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản chính hợp đồng cho thuê đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển (nếu có); văn bản cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (nếu có) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển (trong trường hợp phải nộp tiền sử dụng khu vực biển).
1. Đơn đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn hoặc còn thời hạn.
4. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
1. Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển còn lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển).
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ; trường hợp chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả (nếu có); các khoản nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định cho phép trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
1. Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thể hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định các nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển được giao để cập nhật thông tin.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chưa có Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp chưa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:
a) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp, nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày dịch vụ bưu chính chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển đối với từng thủ tục hành chính dưới hình thức hồ sơ điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng điện tử được tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính nộp, bổ sung cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu kèm theo được chuyển đổi từ tài liệu giấy ở dạng điện tử gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải ký bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp theo quy định của pháp luật về chữ ký số;
c) Hồ sơ, tài liệu điện tử có giá trị tương đương hồ sơ, tài liệu giấy;
d) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải được lập, đáp ứng yêu cầu quy định của pháp luật chuyên ngành;
đ) Hồ sơ, tài liệu điện tử phải bảo đảm tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin từ thời điểm thông tin được khởi tạo và phải bảo đảm truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
e) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của hồ sơ, tài liệu điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các quy định pháp luật có liên quan;
g) Việc tạo lập, chuyển đổi hồ sơ, tài liệu điện tử thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến từ hồ sơ hành chính giấy và ngược lại được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật chuyên ngành.
3. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính là hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử hoặc bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.
4. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng hồ sơ, tài liệu điện tử cho tổ chức, cá nhân. Việc trả kết quả bằng hồ sơ, tài liệu điện tử được áp dụng phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của cơ quan thực hiện và tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ công trực tuyến.
1. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển trong khu vực biển đề nghị giao;
d) Những mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác đang được phép tiến hành trong khu vực biển đề nghị giao (nếu có);
đ) Tính phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường khi khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao.
2. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này; trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng khu vực biển;
d) Sự phù hợp của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển đối với trường hợp gia hạn thời hạn giao khu vực biển.
3. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên và công tác bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân tại khu vực biển đề nghị trả lại;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân khi trả lại khu vực biển.
ASSIGNMENT, RECOGNITION AND RETURN OF SEA AREAS; EXTENSION OF ASSIGNMENT DURATION AND AMENDMENT OF DECISIONS ON SEA AREA ASSIGNMENT
Article 8. The power to assign, recognize and permit return of sea areas; extend assignment duration and amend decisions on sea area assignment; expropriate sea areas
1. The Prime Minister shall decide to assign sea areas to organizations and individuals to execute projects on investment in exploitation and use of marine resources subject to approval for or decision on their investment guidelines by the National Assembly and Government, except for assignment of sea areas for sea dumping and aquaculture.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall decide to assign sea areas in the following cases except for the case in Clause 1 of this Article:
a) The sea areas assigned to organizations and individuals to execute projects on investment in exploitation and use of marine resources subject to approval for or decision on their investment guidelines by the Prime Minister;
b) Inter-regional sea areas; sea areas lying outside 06-nautical mile waters from the mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as specified in Clause 3 Article 3 of this Decree;
c) Sea areas of which the assignment is requested by foreign investors and foreign-invested business entities for execution of projects on investment in exploitation and use of marine resources.
3. People’s Committees of coastal provinces shall decide to assign sea areas lying within 06-nautical mile waters from the mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as specified in Clause 3 Article 3 of this Decree, except for the cases in Clauses 1, 2 and 4 of this Article.
4. People’s Committees of coastal districts shall decide to assign Vietnamese individuals sea areas for aquaculture purpose as specified in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Fisheries which lie within 03-nautical mile waters from the mean lowest waterfront in multiple years of the mainland and islands as specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.
The maximum size of a sea area assigned for aquaculture purpose as specified in this Clause is 01 ha.
5. The authority that has the power to assign a sea area also has the power to recognize, extend/amend the decision on assignment of, permit return of and expropriate such sea area.
Article 9. Assignment of sea areas
1. The assignment of a sea area may be considered if the following conditions are met:
a) The organization or individual has been granted the written permission for exploitation and use of marine resources in the sea area to be assigned;
b) The sea area to be assigned conforms to the planning as prescribed in Article 5 of this Decree;
c) The organization or individual has submitted a sufficient application for sea area assignment specified in Article 15 of this Decree to the receiving authority.
2. The assignment of the sea area to the organization or individual for exploitation and use of marine resources must be documented in the decision on sea area assignment according to the Form No. 06 enclosed herewith.
3. The decision on sea area assignment contains the following main contents:
a) Name and address of the organization or individual assigned the sea area;
b) Uses of the sea area;
c) Location, boundary and size of the sea area;
d) Depth; height of the work or equipment permitted for use (if any);
dd) Assignment duration;
e) Method of payment of sea area usage fees; sea area usage fees payable;
g) Obligations of the organization or individual assigned the sea area;
h) Entry into force.
i) Other relevant contents.
4. Scientific research activities by Vietnamese organizations and individuals (except for the scientific research activities requiring the use of fixed sea areas and scientific research activities conducted by foreign organizations and individuals within Vietnam’s territorial waters); measurement, monitoring, investigation, survey and assessment of marine resources; fishing and remedying of consequences caused by natural disasters and environmental emergencies at sea are not subject to assignment of sea areas. Within its power to assign sea areas, the competent authority specified in Article 8 of this Decree shall consider granting written approval for locations, boundaries, size, coordinates, depth and duration of sea areas in order for Vietnamese organizations and individuals to carry out scientific research activities; measurement, monitoring, investigation, survey and assessment of marine resources.
Article 10. Recognition of sea areas
1. An organization or individual issued with the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface as prescribed by law before the effective date of this Decree is entitled to continue their use thereof and exercise of rights and obligations until the expiry of the allocation or lease term as prescribed by law. In this case, if such organization or individual wishes to apply for sea area recognition, they shall submit a sufficient application for sea area recognition as prescribed in Article 17 hereof. The recognition shall be documented in a decision on sea area assignment and the assignment duration is the remaining effective period of the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface.
2. If an organization or individual was granted the written permission for exploitation and use of marine resources by the competent authority as prescribed by law before July 15, 2014 and is using the sea area but has not been issued with the decision on land allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface or sea area assignment as prescribed by law, they shall submit a sufficient application for sea area recognition as prescribed in Article 17 hereof. The recognition shall be documented in a decision on sea area assignment and the assignment duration is the remaining effective period of the written permission for exploitation and use of marine resources.
If an organization or individual was granted the written permission for exploitation and use of marine resources by the competent authority as prescribed by law after July 15, 2014, they shall submit an application for sea area assignment as prescribed in Article 15 hereof.
3. Regarding an organization or individual that is using the sea area in the case specified in Clause 1 of this Article but has not yet applied for sea area recognition, the competent authority specified in Point b Clause 2 Article 25 hereof shall update and verify information including name of the organization or individual using the sea area; location, boundary, size, depth, uses of the sea area and remaining assignment duration, and make a sea area diagram according the Form No. 09 hereof and prepare a dossier for management purpose.
Article 11. Extension of assignment duration
1. The extension of sea area assignment may be considered if the following conditions are met:
a) The written permission for extraction and use of marine resources remains effective or is extended by a competent authority;
b) The organization or individual uses the sea area for its intended uses; fully complies with regulations of law on environmental protection as prescribed by law;
c) The organization or individual has fully fulfilled financial obligations and other obligations as prescribed by law by the time of applying for extension;
d) The organization or individual has submitted a sufficient application for extension of sea area assignment specified in Article 19 of this Decree to the receiving authority when the decision on sea area assignment remains effective.
2. The assignment duration may be extended for each specific case but the total extended period must not exceed 20 years. The extension shall be documented in a new decision on sea area assignment.
Article 12. Return of sea areas
1. Any organization or individual that obviates the need for the assigned sea area is entitled to return it in part or in whole.
2. If an organization or individual makes a request for total return of a sea area, the return shall be documented in a decision on permission for sea area return according to the Form No. 07 enclosed herewith.
3. If an organization or individual makes a request for partial return of a sea area, the return shall be documented in a new decision on assignment of the remaining part of the sea area.
4. The organization or individual that makes a request for sea area return shall submit a sufficient application as specified in Article 21 of this Decree to the receiving authority when the decision on sea area assignment remains effective.
5. The organization or individual returning the sea area shall take measures for environmental remediation in the assigned sea area to be return; shall fulfill all financial obligations and other obligations as prescribed by law.
6. The organization or individual assigned a sea area for exploitation of non-renewable resources is not permitted to return it in part.
Article 13. Amendment to the decision on sea area assignment
1. A decision on sea area assignment may be amended in the following cases:
a) Information about the organization or individual assigned the sea area is changed without changing its/his/her ownership, except for the cases in Points b and c of this Clause;
b) The ownership of the organization or individual assigned the sea area is changed if the individual or owner of the sole proprietorship or owner of the single-member limited liability company is dead and has an heir;
c) The organization or individual assigned the sea area makes a transfer of the investment project associated with the sea area use right or a change of the investor which is permitted or approved by a competent authority in accordance with regulations of law on investment; fully divides, partially divides, consolidates or merges an enterprises in accordance with regulations of law on enterprises;
d) Depth; height of the work or equipment permitted for use (if any) is changed;
dd) Contents of the science and technology task serving aquaculture and other science and technology tasks that require the use of the fixed sea area are changed resulting in the change of contents of the decision on sea area assignment.
2. The organization or individual shall submit a sufficient application for amendment to the decision on sea area assignment specified in Article 23 of this Decree to the receiving authority.
3. By the time of applying for amendment to the decision on sea area assignment, the organization or individual assigned the sea area has fully fulfilled the obligations under the law and the decision on sea area assignment remains effective.
4. The amendment to the decision on sea area assignment shall be documented in a new decision on sea area assignment. The assignment duration is the remaining effective period of the previous decision on sea area assignment.
5. In the case specified in Point c Clause 1 of this Article, before following the procedures for transfer of the investment project associated with the sea area use right or change of the investor, full division, partial division, consolidation or merger of an enterprise, the organization or individual assigned the sea area shall send a written request for opinions to the assigning authority specified in Article 8 of this Decree.
Article 14. Use of sea areas for sea dumping
1. If an organization or individual is eligible to be issued with or extend the sea dumping permit; amend the sea dumping permit in the case of change of the boundary or size of the sea area used for dumping, the competent authority that has the power to issue, extend and amend the sea dumping permit shall issue both sea dumping permit and decision on sea area assignment to the organization or individual.
The organization or individual is not required to submit an application for sea area assignment or extension of assignment duration or amendment to the decision on sea area assignment; the competent authority shall consider deciding to assign a sea area, extend assignment duration or amend the decision on assignment of a sea area for sea dumping in the process of considering deciding to issue, extend or amend the sea dumping permit.
2. The organization or individual assigned the sea area for sea dumping has the responsibility to pay sea area usage fees in a lump sum.
Article 15. Applications for sea area assignment
1. An application for sea area assignment includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of the written permission for exploitation and use of marine resources, which is granted by the competent authority;
c) A copy of one of the following documents: decision on approval for environmental impact assessment report, written confirmation of the environmental protection plan, commitment to environmental protection, detailed or simple environmental protection project of the project in accordance with the law on environmental protection (if prescribed);
d) A diagram of the sea area showing the coordinates of the corner points of the sea area, which is made using the Form No. 05 enclosed herewith.
2. An application for assignment of a sea area for aquaculture submitted by a Vietnamese individual as prescribed in Point a Clause 2 Article 44 of the Law on Fisheries includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of one of the following documents: family register, ID card or Citizen ID card or personal identification number;
c) A copy of the document issued by a competent authority that permits the individual to convert from inshore fishing to aquaculture as prescribed by the law on fisheries or written confirmation issued by the communal People’s Committee that the Vietnamese individual permanently residing in the commune has his/her major incomes earned from aquaculture.
3. An application for assignment of a sea area for performance of a science and technology task includes:
a) An application form for sea area assignment, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith;
b) A copy of the written permission for performance or assignment of the science and technology task or decision on approval for the description or outline of the science and technology task performed in service of aquaculture and other science and technology tasks requiring the use of fix sea area;
c) A diagram of the sea area showing the coordinates of the corner points of the sea area, which is made using the Form No. 05 enclosed herewith.
Article 16. Procedures for processing the application for sea area assignment
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 15 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof; the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 45 working days in the case of the sea area to be assigned by the Prime Minister, Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committee; within 30 working days in the case of the sea area to be assigned by the district-level People’s Committee, from the receipt of the satisfactory application, the appraising authority shall:
a) Complete the appraisal according to Clause 1 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over sending a written request for opinions to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs and People's Committee of the province where the sea area is available and relevant authorities in the case mentioned in Clause 1 Article 8 hereof; and to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and People's Committee of the province where the sea area is available in the case mentioned in Clause 2 Article 8 hereof. The provincial People’s Committee shall send a written request for opinions to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment, provincial army and police authorities, and relevant organizations in the case mentioned in Clause 3 Article 8 hereof. Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection shall not be included in the appraisal time;
d) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; carry out a site inspection. The site inspection shall be conducted within 10 working days. The period of such site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the assigning authority;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the assigning authority shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees.
Article 17. Applications for sea area recognition
An application for sea area recognition consists of:
1. An application form for sea area recognition, which is made using the Form No. 01 enclosed herewith.
2. An original of the agreement on lease or decision on allocation or lease of coastal land with water surface or seawater surface or certificate of right to use coastal land with water surface or seawater surface (if any); written permission for exploitation and use of marine resources (if any) granted by the competent authority.
3. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
4. A diagram of the sea area showing the coordinates of the corner points of the sea area, which is made using the Form No. 05 enclosed herewith.
Article 18. Procedures for processing the application for sea area recognition
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 17 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof, the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 10 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 2 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the authority that has the power to recognize the sea area;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to recognize the sea area shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees (in the case where the payment of sea area usage fees is required).
Article 19. Applications for extension of assignment duration
An application for extension of assignment duration consists of:
1. An application form for extension of assignment duration, which is made using the Form No. 02 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
3. A copy of the extended or unexpired written permission for extraction and use of marine resources granted by the competent authority.
4. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
Article 20. Procedures for processing the application for extension of assignment duration
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 19 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof, the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 30 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 2 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the sea area usage fees and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the authority that has the power to extend assignment duration;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to extend assignment duration shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to issue a notice of payment of sea area usage fees.
Article 21. Applications for sea area return
An application for sea area return consists of:
1. An application form for sea area return, which is made using the Form No. 03 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
3. A report on the use of the sea area, environmental protection and fulfillment of financial obligations by the organization or individual by the time of application.
4. A diagram of the remaining part of the sea area after the partial return of the sea area (in the case of partial return of the sea area).
Article 22. Procedures for processing the application for sea area return
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 21 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof, the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 20 working days in the case of request for partial return of the sea area or within 15 working days in the case of request for total return of the sea area from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 3 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the fees for use of the returned sea area (if any); financial obligations and other obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the authority that has the power to permit the return of the sea area;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the authority that has the power to permit the return of the sea area shall consider issuing a decision on permission for sea area return. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on permission for sea area return to the Department of Taxation of the province where the returned sea area is available and issue a notice of payment of fees for use of the returned sea area (if any) and financial obligations that must be fulfilled by the applicant.
Article 23. Applications for amendment to the decision on sea area assignment
An application for sea area return consists of:
1. An application form for amendment to the decision on sea area assignment, which is made using the Form No. 04 enclosed herewith.
2. An original of the issued decision on sea area assignment.
3. A copy of the document issued by the competent authority that states the contents specified in Clause 1 Article 13 of this Decree.
Article 24. Procedures for processing the application for amendment to the decision on sea area assignment
1. Receipt of the application:
a) The applicant shall submit 01 application as prescribed in Article 23 hereof to the receiving authority prescribed in Article 25 hereof; the receiving authority shall prepare an appointment note according to the Form No. 10 enclosed herewith;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it. If the application is not satisfactory, the receiving shall instruct the applicant in writing to complete it;
c) After receiving a satisfactory application, the receiving authority shall transfer it to the appraising authority.
2. Appraisal of the application:
Within 30 working days from the receipt of the sufficient application, the appraising authority shall:
a) complete the appraisal according to Clause 2 Article 27 of this Decree. The appraisal result shall be documented;
b) determine the obligations that must be fulfilled by the applicant;
c) Where necessary, the appraising authority shall request a competent authority to decide to establish an Appraisal Council; send a written request for opinions to relevant authorities; carry out a site inspection (the site inspection shall be conducted within 10 working days). Within 15 working days from the receipt of the written request for opinions, the authority whose opinions are sought shall give a written response. The period of opinion collection and site inspection shall not be included in the appraisal time.
3. Submission and processing of the application:
a) Within 03 working days from the end of the appraisal, the appraising authority shall submit the application to the assigning authority;
b) Within 05 working days from the date on which the appraising authority submits the application, the assigning authority shall consider issuing a decision on sea area assignment. In case of rejection of the application, a written explanation shall be provided.
4. Notification and return of application processing result:
Within 02 working days from the receipt the result, the receiving authority shall:
a) notify the applicant so that such applicant can receive result and fulfill related obligations as prescribed;
b) send the decision on sea area assignment to the Department of Taxation of the province where the sea area is available to update information.
Article 25. Authorities receiving and appraising applications
1. Receiving authorities include:
a) Reception unit of the Ministry of Natural Resources and Environment, which receives applications for assignment, recognition and return of sea areas; extension of assignment duration and amendment of decisions on assignment in the case of sea areas which are assigned by the Prime Minister and Ministry of Natural Resources and Environment.
b) Provincial public administrative service centers, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment in the case of sea areas which are assigned by provincial People’s Committees. If a provincial public administrative service center is not available, the provincial Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority;
c) Reception units of district-level People’s Committees, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment in the case of sea areas which are assigned by district-level People’s Committees. If a reception unit is not available, the district-level Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority.
2. Appraising authorities include:
a) The General Department of Vietnam’s Sea and Islands, which receives applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by the Prime Minister and Ministry of Natural Resources and Environment;
b) Provincial Departments of Natural Resources and Environment, which receive applications for sea area assignment, recognition and return of sea areas; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by provincial People’s Committees;
c) District-level Departments of Natural Resources and Environment, which receive applications for sea area assignment, recognition and return; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment and decisions on sea area expropriation in the case of sea areas which are assigned by district-level People’s Committees.
Article 26. Methods for receipt of applications and return of results
1. Organizations and individuals shall submit applications directly, through online public services or by post to the receiving authority; if an application is submitted by post, the application receipt date is the date on which it is transferred by the postal authority.
2. If an application is submitted through online public services:
a) Documents in the application for sea area assignment, recognition or return; extension of assignment duration or amendment to the decision on sea area assignment with respect to each administrative procedure submitted in an electronic form are electronic documents submitted or added by the applicant to a competent authority in accordance with regulations or enclosed electronic documents converted from physical ones and submitted to a receiving authority;
b) Electronic documents must bear digital signatures issued by a certification authority in accordance with regulations of law on digital signatures;
c) Electronic documents are equivalent to physical documents;
d) Electronic documents must be prepared in accordance with special legislation;
dd) Electronic documents must ensure the integrity of information from the time the information is created and must be fully accessible;
e) The submission, receipt, archiving and validity of electronic documents shall comply with regulations of law on online implementation of administrative procedures and relevant regulations of law;
g) The creation and conversion of electronic documents serving administrative procedures from physical documents and vice versa shall comply with regulations of law on e-transactions and special legislation.
3. The results of implementation of administrative procedures are physical or electronic documents or both physical and electronic documents.
4. Results shall be returned directly at the receiving authority or sent to the applicant by post or electronically. The return of results in the form of electronic documents is only carried out if it is practical the authority in charge and organizations and individuals using online public services.
Article 27. Contents of appraisal of applications for sea area assignment, recognition and return of sea areas; extension of assignment duration and amendment of decisions on sea area assignment
1. Contents of appraisal of an application for sea area assignment:
a) The adequacy regarding format and contents of the application;
b) The conformity of the sea area to be assigned with the planning specified in Clause 3 Article 5 hereof; if the planning is not available, ensure its conformity with the regulations set forth in Points a, b and c Clause 4 Article 5 hereof;
c) The conformity of the exploitation and use of marine resources expected to be carried out with the tasks in national defense and security assurance; protection of sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; protection of the people’s right of access to sea in the sea area to be assigned;
d) Conflicts between the exploitation and use of marine resources expected to be carried out with the exploitation and use of marine resources permitted to be carried out in the sea area to be assigned (if any);
dd) The conformity of environmental protection solutions upon exploitation and use of marine resources in the sea area to be assigned.
2. Contents of appraisal of an application for sea area recognition, extension of assignment duration or amendment of the decision on sea area assignment:
a) Adequacy regarding format and contents of the application;
b) The conformity of the sea area to be assigned with the planning specified in Clause 3 Article 5 hereof; if the planning is not available, ensure its conformity with the regulations set forth in Points a, b and c Clause 4 Article 5 hereof;
c) Fulfillment of financial obligations and other obligations under law by the applicant during the use of the sea area;
d) The conformity of the exploitation and use of marine resources expected to be carried out with the tasks in national defense and security assurance; protection of sovereignty, sovereign rights, jurisdiction and national maritime interests; protection of the people’s right of access to sea in the case of extension of assignment duration.
3. Contents of appraisal of an application for sea area return:
a) Adequacy regarding format and contents of the application;
b) The implementation of regulations of law on exploitation and use of natural resources and environmental protection by the applicant in the sea area to be returned;
c) Fulfillment of financial obligations and other obligations under law by the applicant upon the sea area return.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực