Chương II Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ luật lao động lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam : Cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, trục xuất người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động
Số hiệu: | 11/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2016 |
Ngày công báo: | 15/02/2016 | Số công báo: | Từ số 181 đến số 182 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; việc trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
1. Xác định công việc được sử dụng người lao động nước ngoài
Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Nghị định số 11:
- Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 11/2016 thì NSDLĐ không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có:
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
3. Cấp lại giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo Nghị định 11 năm 2016:
- Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2016/NĐ bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
- Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo Khoản 2 Điều 13 NĐ 11/2016 theo thời hạn của một trong các trường hợp tại Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP nhưng không quá 02 năm.
4. Thu hồi Giấy phép lao động, trục xuất người lao động nước ngoài
Trình tự thu hồi giấy phép lao động được Nghị định số 11 năm 2016 quy định như sau:
- Đối với trường hợp tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 11 thì người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động đã cấp giấy phép lao động đó;
- Đối với trường hợp tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ thì Giám đốc Sở Lao động đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại Sở LĐTBXH;
- Sở Lao động có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Nghị định 11 còn quy định việc cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định 11/2016 có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hằng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện.
1. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và tình hình quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn.
2. Định kỳ hằng quý, 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.
2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
d) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
5. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
c) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động;
d) Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
9. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ
a) Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động đã được cấp
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này thì phải có các giấy tờ chứng minh;
c) Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này thì phải có giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này và một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định này;
d) Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
4. Giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này thì trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.
1. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này nhưng không quá 02 năm.
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 và 8 Điều 174 của Bộ luật Lao động.
2. Giấy phép lao động bị thu hồi do người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Trình tự thu hồi giấy phép lao động
a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó;
b) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thủ tục thu hồi giấy phép lao động.
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài đó.
ISSUANCE AND REISSUANCE OF WORK PERMITS AND EXPULSION OF FOREIGN WORKERS WITHOUT WORK PERMITS
Section 1. DETERMINATION OF JOB POSITIONS AVAILABLE FOR FOREIGN WORKERS
Article 4. Employment of foreign workers
1. Determination of demand for foreign workers
a) The employer (except for contractors) shall determine the demand for foreign workers for every job position in which Vietnamese workers are incompetent and send reports to the Chairperson of the People’s Committee of the province or city directly under the Central Government (hereinafter referred to as the Provincial People’s Committee) where the planned working place of foreign workers is located. The employer shall send a report to the Chairperson of the Provincial People’s Committee if the demand for foreign workers is changed in the course of execution.
b) In the cases specified in Clause 4, 5 and 8 Article 172 of the Labor Code and point e, point h Clause 2 Article 7 herein, employers are not required to determine the demand for foreign workers if such foreign workers belong to.
2. The Chairperson of the Provincial People’s Committee shall issue a written approval to the employer for the employment of foreign workers in each job position.
Article 5. Employment of foreign workers by contractors
1. Before recruiting foreign workers, the contractor shall specify the quantity, qualifications, professional capacity and experience of foreign workers that are needed for executing the contract in Vietnam and send written request for the recruitment of Vietnamese workers to the job positions available for foreign workers (enclosed with the investor’s certification) to the Chairperson of the Provincial People’s Committee where the contract is executed.
If the contractor wishes to change or increase the declared number of workers, the plan for changing or increasing demand for workers of such foreign contractor must be certified by the investor.
2. The Chairperson of the Provincial People’s Committee shall direct local agencies and organizations to introduce and supply Vietnamese workers to the contractor. If Vietnamese workers are not introduced or supplied to the contractor within 02 months from the day on which the written request for 500 Vietnamese workers or more is received, or within 01 month from the day on which the request for fewer than 500 Vietnamese workers is received, the Chairperson of the Provincial People’s Committee shall consider allowing the contractor to recruit foreign workers to hold the job positions in which Vietnamese recruit are incompetent.
3. The investor shall supervise and request the contractor to conform with the declaration of the employment of Vietnamese workers and foreign workers; provide guidance, urge and inspect the contractor’s compliance of the regulations on recruitment and employment of foreign workers in accordance with the Vietnam law; monitor and manage foreign workers to comply with the Vietnam law; send quarterly reports to Services of Labor, War Invalids and Social Affairs on the contractor’s recruitment, employment and management of foreign workers as regulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. Quarterly, Services of Labor, War Invalids and Social Affairs shall cooperate with the police services and relevant agencies in inspecting the compliance with the Vietnam law of the foreign workers working at local contracts.
Article 6. Report on employment of foreign workers
1. The Provincial People’s Committee shall submit annual reports or unscheduled reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on demand for foreign workers, approval for demand for foreign workers and management of foreign workers working in the province.
2. Every 06 months and every year, the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit reports on foreign workers working in the province as regulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section 2. FOREIGN WORKERS EXEMPT FROM WORK PERMITS
Article 7. The cases in which the foreign workers are exempt from applying for the work permits
1. The foreign workers regulated in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7 and Clause 8 Article 172 of the Labor Code.
2. Other cases in which the foreign workers are exempt from work permits, including:
a) The workers are internally reassigned in the companies which engage in 11 service industries in the Vietnam’s WTO commitments on services, including: business, communication, construction, distribution, education, environment, finance, health, tourism, culture, entertainment and transportation;
b) The workers enter Vietnam to provide professional and technical advisory services or perform other tasks serving the research, construction, appraisal, assessment, management and execution of programs and projects funded by ODA according to the International Treaties on ODA between the competent authorities of Vietnam and other countries;
c) The workers are issued with the licenses for the practice of communications or journalism in Vietnam by the Ministry of Foreign Affairs;
d) The workers are appointed by foreign agencies or organizations to teach or do research in international schools under the management of foreign diplomatic missions or international organizations in Vietnam or the workers are permitted to teach or do research in educational and training institutions in Vietnam by the Ministry of Education and Training;
dd) The workers are volunteers who have obtained the certification of the foreign diplomatic missions or international organizations in Vietnam;
e) The workers enter Vietnam to hold the positions of experts, managers, chief executive officers or technicians for a period of under 30 days and an accumulated working period of under 90 days per year;
g) The workers enter Vietnam to implement international agreements to which central or provincial agencies and organizations are signatories in accordance with the law;
h) Students who are studying in schools or training institutions in foreign countries execute their practicum at agencies, organizations or companies in Vietnam upon agreements;
i) Relatives of members who are executing their functions in foreign missions in Vietnam upon the approval of the Ministry of Foreign Affairs, unless otherwise stated in the International Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
k) Workers are holders of Official Passports for working in state agencies, political organizations or sociopolitical organizations;
l) Other cases decided by the Prime Minister at the request of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 8. Certification of foreign workers eligible for exemption from work permits
1. Services of Labor, War Invalids and Social Affairs are authorized to grant certification to foreign workers eligible for exemption from work permits.
2. The employer shall request the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province where the planned working place of foreign workers is located to certify that such foreign workers are eligible for exemption from work permits at least 07 working days before the day on which they start to work, except for the cases stated in Clause 4 and Clause 5 Article 172 of the Labor Code and Point e Clause 2 Article 7 herein.
The duration of a certification of foreign worker’s eligibility for exemption from work permits is specified in Article 11 herein and shall not exceed 02 years.
3. The application for the certification of exemption from work permit consists of:
a) The written request for the certification that the foreign workers are exempt from work permits;
b) The list of foreign workers which specifies their full names, ages, genders, nationalities, passport numbers, staring and ending dates of employment and their job positions;
c) Documents proving that the foreign workers are eligible for exemption from the work permit;
d) Documents proving that the foreign workers are eligible for exemption from the work permits include 01 photocopy of each kind enclosed with its original for comparison or 01 certified copy of each kind; the documents of foreigners are exempt from consular legalization but they must be translated into Vietnamese and authenticated in accordance with the Vietnam law.
4. Within 03 working days from the day on which the sufficient application is received, the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall send a written certification to the employer. A written response and explanation shall be provided if the certification is rejected.
Section 3. ISSUANCE OF WORK PERMITS
Article 9. Conditions for issuing the work permit
1. The worker is capable of civil acts as prescribed by law.
2. The worker’s health is fit for working.
3. The worker is a manager, chief executive officer, expert or technician.
4. The worker is not a criminal or liable to criminal prosecution in accordance with the Vietnam law and the foreign country’s law.
5. The employment of the foreign worker is approved in writing by a state competent authority.
Article 10. Application for the work permit
An application for the work permit consists of:
1. The written request for the work permit made by the employer in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
The health certificate or report on medical examination which is issued by the foreign or Vietnamese authorized health organizations or agencies and takes effect within 12 months from the signing date of conclusion of heath status to the date of application.
3. The criminal record or written certification that the foreign worker is not a criminal or liable to criminal prosecution issued by the foreign competent authority. If the foreign worker is a lawful resident in Vietnam, only the criminal record issued by the Vietnamese competent authority is required.
The criminal record or written certification that the foreign worker is not a criminal or liable to criminal prosecution must be issued within 06 months prior to the submission of the application.
4. The written certification that the worker is a manager, chief executive officer, expert or technician.
For some jobs and works, the written certification of the qualification of the foreign worker can be replaced with one of the following papers:
a) Certificate of recognition which is issued by the competent authority of the foreign country if the worker is an artist in the traditional professions;
b) The documents proving experience of foreign soccer players;
c) The pilot license issued by a Vietnam’s competent authority to the foreign pilot;
d) The license for airplane maintenance issued by a Vietnam’s competent authority to the foreign worker who works in airplane maintenance industry.
5. 02 color pictures (4cm x 6cm, white background, frontal face, bareheaded and no colorful glasses) that are taken within 06 months ahead of the date of application.
6. Certified copy of passport or a substitute for passport or other license for international travel which is unexpired in accordance with the law.
7. Documents related to the foreign workers include:
a) The foreign workers regulated in Point b Clause 1 Article 2 herein must have papers of the foreign enterprise showing that they are appoint to work at the commercial presence of such foreign enterprise in Vietnam and the papers proving that they have been employed by such foreign enterprise for at least 12 months before they are appointed to work in Vietnam;
b) The foreign workers regulated in Point c Clause 1 Article 2 herein must have contracts or agreements sign by the Vietnamese partner and the foreign partner, including the agreements on sending foreign workers to work in Vietnam;
c) The foreign workers regulated in Point d Clause 1 Article 2 herein must have service contracts signed by the Vietnamese partner and the foreign partner and the papers proving that the foreign workers have worked for the foreign enterprise without commercial presence in Vietnam for at least 02 years;
d) The foreign workers regulated in Point D Clause 1 Article 2 herein must have the papers made by the service provider proving that the foreign workers are appointed to Vietnam to negotiate the service supply;
dd) The foreign workers regulated in Point e Clause 1 Article 2 herein must have certificates issued by the foreign non-governmental organization or international organization that has been granted with operating license in accordance with the Vietnam law;
e) The foreign workers regulated in Point h Clause 1 Article 2 herein must have the paper made by the service provider who appoints such foreign workers to Vietnam to establish its commercial presence;
g) The foreign workers regulated in Point i Clause 1 Article 2 herein, who participate in the operation of the foreign enterprise that has established its commercial presence in Vietnam, must have papers proving the foreign workers’ eligibility to participate in operation of such foreign enterprise.
8. The application for the work permit in a certain special cases includes:
a) If the foreign worker who is the holder of an unexpired work permit wants to enter into the employment contract with another employer at the job position which is the same with that defined in his work permit in accordance with the law, the application for the work permit includes documents regulated in Clause 1, 5, 6 and 7 herein and the work permit or certified copy of the issued work permit;
b) If the foreign worker who is the holder of an unexpired work permit wants to hold another job position which is different from that defined in his work permit in accordance with the law but the employer is unchanged, the application for the work permit includes documents regulated in Clause 1, 4, 5, 6 and 7 herein and the work permit or certified copy of the issued work permit;
c) If the foreign worker whose work permit expires as regulated in Article 174 of the Labor Code wants to continue his employment at the job position which is the same with that defined in his work permit in accordance with the law, the application for the work permit includes documents regulated in Clause 1, 2, 3, 5, 6 and 7 herein and certificate of revocation of his work permit;
d) If the foreign workers regulated at Point a, b and c of this Clause have been issued with the work permits as regulated in the Government's Decree No. 102/2013/ND-CP dated September 05, 2013 on detailed regulations on implementing a number of articles of the Labor Code regarding foreign workers working in Vietnam, they must submit documents proving their eligibility as regulated in Clause 3 or Clause 4 or Clause 5 Article 3 herein.
9. Consular legalization and certification of documents
a) Documents regulated in Clause 2, 3 and 4 of this Article include 01 photocopy of each kind enclosed with its original for comparison or 01 certified copy of each kind.
If the above-mentioned documents are issued by foreign authorities, they must be applied for the consular legalization, except for cases of exemption from the consular legalization as regulated in the international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam and relevant foreign country are signatories or in the principle of reciprocity or as regulated by the law; must be translated into Vietnamese and authenticated in accordance with the Vietnam law.
b) Documents regulated in Clause 7 of this Article include 01 photocopy of each kind enclosed with its original for comparison or 01 certified copy of each kind. If such documents are issued by foreign authorities, they are exempt from the consular legalization provided that they must be translated into Vietnamese and authenticated in accordance with the Vietnam law.
Article 11. Duration of the work permit
The duration of a work permit shall not exceed 02 years and is equal to one of the following durations:
1. The duration of the labor contract to be signed;
2. The duration of assignment in Vietnam decided by the foreign partner;
3. The duration of the contract or agreement signed by and between the Vietnamese partner and the foreign partner;
4. The duration of the service contract or agreement signed by and between the Vietnam partner and the foreign partner;
5. The duration stated in the paper made by the service provider who sends the foreign worker to Vietnam to negotiate the service supply;
6. The duration stated in the certificate of the foreign non-governmental organization or international organization that has been granted with operating license in accordance with the Vietnam law;
7. The duration stated in the paper made by the service provider who appoints the foreign workers to Vietnam to establish its commercial presence;
8. The duration stated in the paper proving the foreign worker’s eligibility to participate in the operation of a foreign enterprise that has established its commercial presence in Vietnam.
Article 12. Order for issuing the work permit
1. At least 15 working days before the day on which the foreign worker intends to start his employment, the employer shall submit the application for the work permit to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province where the planned working place of the such foreign worker is located.
2. Within 07 working days from the day on which the sufficient application is received, the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue the work permit to the foreign worker using the form provided by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. A written response and explanation shall be provided if the work permit is not issued.
3. After the foreign worker mentioned in Point a Clause 1 Article 2 of this Decree is issued with the work permit, the employer and the foreign worker shall sign a written labor contract in accordance with the Vietnam law before the intended working day of such foreign worker.
Within 05 working days from the day on which the labor contract is signed, the employer shall send a copy of the signed labor contract to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs that issued such work permit.
Section 4. RE-ISSUANCE OF WORK PERMIT
Article 13. The cases in which the work permit is reissued
1. The unexpired work permit is lost, damaged or the contents stated in the issued work permit are changed, unless otherwise stated in Clause 8 Article 10 of this Decree.
2. The work permit is still valid from 05 to 45 days.
Article 14. Application for reissuance of the work permit
1. The written request for the reissuance of the work permit made by the employer in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. 02 color pictures (4cm x 6cm, white background, frontal face, bareheaded and no colorful glasses) that are taken within 06 months ahead of the date of application.
3. The issued work permit
a) If the work permit is lost as regulated in Clause 1 Article 13 of this Decree, certification which is issued by the communal police agency of Vietnam or the competent authority of foreign country in accordance with the law is required;
b) If the contents stated in the issued work permit are changed as regulated in Clause 1 Article 13 of this Decree, documents providing such change are required;
c) If the work permit is still valid from 05 to 45 days as regulated in Clause 2 Article 13 of this Decree, the health certificate or report on medical examination regulated in Clause 2 Article 10 of this Decree and one of documents regulated in Clause 7 Article 10 of this Decree are required;
d) If the foreign worker has been issued with the work permit as regulated in the Government's Decree No. 102/2013/ND-CP dated September 05, 2013 on detailed regulations on implementing a number of articles of the Labor Code regarding foreign workers working in Vietnam, documents proving his eligibility as regulated in Clause 3 or Clause 4 or Clause 5 Article 3 of this Decree are required.
4. Documents regulated in Clause 3 of this Article include 01 photocopy of each kind enclosed with its original for comparison or 01 certified copy of each kind; the documents issued by foreign authorities are exempt from consular legalization but they must be translated into Vietnamese and authenticated in accordance with the Vietnam law.
Article 15. Order for reissuing the work permit
1. If the work permit is re-issued upon the cases prescribed in Clause 2 Article 13 of this Decree, from 05 to 45 days before the work permit expires, the employer must submit the application for reissuance of the work permit to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs where the former work permit has been issued.
2. Within 03 working days from the day on which the sufficient application for reissuance of the work permit is received, the work permit shall be re-issued by the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs. A written response and explanation shall be provided if the work permit is not re-issued.
3. After the foreign worker mentioned in Point a Clause 1 Article 2 of this Decree is re-issued with the work permit, the employer and such foreign worker shall sign a written labor contract in accordance with the labor law of Vietnam before the day on which the foreign worker intends to continue the employment with the employer.
Within 05 working days from the day on which the labor contract is signed, the employer shall send a copy of the signed labor contract to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs that re-issued such work permit.
Article 16. Duration of the reissued work permit
1. The duration of the work permit reissued in the cases prescribed in Clause 1 Article 13 of this Decree is equal to the duration of the issued work permit minus the period that the foreign worker has worked up to the day the application for the reissuance of the work permit is submitted.
2. The duration of the work permit reissued in the cases prescribed in Clause 2 Article 13 of this Decree shall follow the duration of one of the cases regulated in Article 11 of this Decree but not exceed 02 years.
Section 5. REVOCATION OF THE WORK PERMIT AND EXPULSION OF FOREIGN WORKER
Article 17. Revocation of the work permit
1. The work permit expires as regulated in Clause 1, 2, 3, 4, 5, 7 and 8 Article 174 of the Labor Code.
2. The work permit is revoked because the employer or the foreign worker fails in the compliance with regulations of this Decree.
3. Order for revoking the work permit
a) As for the cases prescribed in Clause 1 of this Article, the employee shall revoke the work permit of the foreign worker and submit to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs where such work permit is issued;
b) As for the cases prescribed in Clause 2 of this Article, the Director of the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs where such work permit is issued shall make decision on revocation and send notice to the employer who shall revoke the work permit of the foreign worker and submit to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs;
c) The Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall send a certificate of having the work permit revoked to the employer.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides in detailed for procedures for revoking the work permit.
Article 18. Expelling the foreign worker
1. The foreigner who works in Vietnam without the work permit or certificate of eligibility for exemption from the work permit as regulated in this Decree (hereinafter referred to as the foreign worker working in Vietnam without the work permit) shall be expelled in accordance with the Vietnam law.
2. The Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall request the police agency to expel the foreign worker working in Vietnam without the work permit.
If the organizations and individuals discover any foreign worker working in Vietnam without the work permit, it should be reported to the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs where the working place of such worker is located.
3. Within 15 working days from the day on which the foreign worker is pronounced working in Vietnam without the work permit, the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs shall request the police agency to expel such foreign worker.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
Điều 12. Trình tự cấp giấy phép lao động