Chương IV Nghị định 105/2004/NĐ-CP kiểm toán độc lập: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
Số hiệu: | 105/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/03/2004 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2004 |
Ngày công báo: | 06/04/2004 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và cập nhật kiến thức hàng năm; quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên; thành lập Hội đồng thi cấp Nhà nước, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.
5. Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan trong các doanh nghiệp kiểm toán.
6. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của doanh nghiệp kiểm toán trái với quy định của pháp luật về tổ chức doanh nghiệp kiểm toán và hành nghề kiểm toán.
7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập.
8. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
3. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.
1. Khi có bất đồng hoặc tranh chấp về kết quả kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán thì các bên tiến hành thủ tục xử lý bất đồng hoặc tranh chấp theo quy định của pháp.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về kết quả kiểm toán, cơ quan tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến đánh giá về việc chấp hành các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên theo yêu cầu của cơ quan pháp luật có liên quan.
1. Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có quyền đề nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc không chấp nhận đăng ký hành nghề kiểm toán khi doanh nghiệp kiểm toán vi phạm Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có quyền thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên của kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 17, 18, 19 của Nghị định này.
STATE MANAGEMENT OVER INDEPENDENT AUDITING ACTIVITIES
Article 33.- Contents of State management over independent auditing activities
1. Formulating and directing the materialization of the strategy, planning and plans on development of independent audit in Vietnam.
2. Promulgating, disseminating, directing and organizing the implementation of the audit standards and guidance for implementation of the audit standards and audit professional methods.
3. Promulgating and organizing the implementation of the Regulation on professional training and fostering in audit and annual knowledge updating; prescribing modes of examination and granting of auditor's certificates; setting up the State-level examination council, and organizing examinations and granting of auditor's certificates.
4. Uniformly managing the list of auditors and auditing enterprises currently practicing the indepen-dent audit nationwide. Once every two years, the Finance Ministry shall publicly announce the list of auditors and auditing enterprises registered for practice.
5. Inspecting the observance of the legislation on independent audit, audit standards and relevant regulations by auditing enterprises.
6. Suspending the implementation of, and requesting amendments to, regulations and decisions of auditing enterprises which are contrary to law provisions on organization of auditing enterprises and audit practice.
7. Applying measures to support the development of independent audit profession.
8. Managing activities of international cooperation on audit.
9. Settling complaints and denunciations, and handling violations of the legislation on independent audit.
Article 34- Responsibilities of the agencies in charge of State management over independent audit
1. The Government shall exercise the uniform State management over independent auditing activities.
2. The Finance Ministry shall be answerable to the Government for performing the function of State management over independent auditing activities.
3. The ministries and the ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in domains they are assigned to manage.
4. The People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in their respective localities.
Article 35.- Settlement of differences or disputes
1. When a difference or dispute over audit results related auditing contracts arises, the concerned parties shall carry out the procedures for settling such difference or dispute according to law provisions.
2. In the course of settlement of disputes over audit results, financial agencies shall have to contribute their opinions assessing the observance of audit principles and standards as well as audit professional methods by auditing enterprises and auditors at requests of relevant law enforcement agencies.
Article 36.- Withdrawal of investment licenses, business registration certificates or auditor's certificates
1. The Finance Ministry and the functional agencies may propose the Ministry of Planning and Investment or the business registries to withdraw investment licenses, certificates of registration of audit service business or refuse to make audit practice registration when auditing enterprises violate Article 23, 24, 25, 26, 27, 28 or 29 of this Decree.
2. The Finance Ministry may withdraw auditor's certificates of practicing auditors who violate Article 17, 18 or 19 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực