Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập
Số hiệu: | 105/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/03/2004 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2004 |
Ngày công báo: | 06/04/2004 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2004/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 34 của Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán, giá trị của kết quả kiểm toán, các trường hợp kiểm toán bắt buộc và các quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập, xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập: là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
2. Kiểm toán viên: là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định này.
3. Kiểm toán viên hành nghề: là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được phép ký tên trên báo cáo kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định tại Nghị định này.
5. Chuẩn mực kiểm toán: là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.
Các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán sau khi được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, xác nhận là căn cứ tin cậy để:
1. Cơ quan nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị;
3. Giúp cho đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, góp phần thực hiện công khai báo cáo tài chính, phục vụ công tác quản lý, điều hành đơn vị, làm lành mạnh môi trường đầu tư.
1. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán.
3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
4. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.
5. Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán.
2. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.
1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi được giao trách nhiệm quản lý việc hành nghề của kiểm toán viên thì phải thiết lập quy chế quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Nhà nước khuyến khích tất cả các doanh nghiệp và tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án đầu tư trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
1. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;
c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
d) Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định này:
a) Doanh nghiệp nhà nước;
b) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A.
3. Các đối tượng khác mà luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.
4. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.
1. Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 của Nghị định này;
b) Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;
c) Có khả năng sử dụng tiếng nước ngoài thông dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.
2. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán, kiểm toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp, được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì phải đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên thì được công nhận là kiểm toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định nội dung thi, hội đồng thi tuyển, thủ tục cấp và thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên.
1. Người Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập:
a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam quy định không phải áp dụng hợp đồng lao động.
2. Người nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là kiểm toán viên hành nghề và được đăng ký hành nghề kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
a) Có đủ tiêu chuẩn kiểm toán viên quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
b) Được phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên;
c) Có hợp đồng lao động làm việc trong một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
3. Tại một thời điểm nhất định, kiểm toán viên chỉ được đăng ký hành nghề ở một doanh nghiệp kiểm toán. Trường hợp kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế không hành nghề hoặc đồng thời hành nghề ở doanh nghiệp kiểm toán khác thì sẽ bị xóa tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán.
4. Người đăng ký hành nghề kiểm toán từ lần thứ hai trở đi phải có thêm điều kiện tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Không đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án hay quyết định của Tòa án, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính - kế toán mà chưa được xóa án tích.
4. Đang bị quản chế hành chính.
5. Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
6. Bị tiền án vì vi phạm các tội nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng về kinh tế.
7. Cá nhân có hành vi vi phạm gây thiệt hại lớn đối với hoạt động tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời hạn 3 năm.
1. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.
4. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.
1. Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên không được can thiệp vào công việc của đơn vị đang được kiểm toán.
3. Ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình.
4. Từ chối làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của Nghị định này.
5. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 15, 17, 18, 19 của Nghị định này, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị tạm đình chỉ, cấm vĩnh viễn đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
7. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Không có trong thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán;
2. Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước;
3. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phần;
4. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật.
1. Mua bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán.
2. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán.
3. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí kiểm toán viên của mình để thu các lợi ích khác từ đơn vị được kiểm toán.
4. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các bên khác sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp.
5. Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên trong cùng một thời gian.
6. Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
7. Thực hiện các hành vi khác mà pháp luật về kiểm toán nghiêm cấm.
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật theo các hình thức: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp nhà nước kiểm toán, công ty cổ phần kiểm toán và công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi theo một trong ba hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Khi thay đổi tên gọi, thay đổi trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên, thì chậm nhất là 10 ngày sau khi thực hiện việc thay đổi, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán, hoạt động theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp kiểm toán, phù hợp với lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập chi nhánh và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên hành nghề có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh kiểm toán do mình thành lập ra.
1. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau:
a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;
c) Kiểm toán hoạt động;
d) Kiểm toán tuân thủ;
đ) Kiểm toán nội bộ;
e) Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính hàng năm);
g) Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
h) Kiểm toán thông tin tài chính;
i) Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
2. Doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ khác sau:
a) Tư vấn tài chính;
b) Tư vấn thuế;
c) Tư vấn nguồn nhân lực;
d) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Tư vấn quản lý;
e) Dịch vụ kế toán;
g) Dịch vụ định giá tài sản;
h) Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
i) Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật;
k) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
3. Doanh nghiệp kiểm toán không được đăng ký kinh doanh và kinh doanh các ngành, nghề không liên quan với các dịch vụ quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được thành lập khi có ít nhất 3 kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm toán, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên có Chứng chỉ hành nghề.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo với Bộ Tài chính việc thành lập doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán phải thường xuyên đảm bảo có ít nhất 3 kiểm toán viên hành nghề. Sau 6 tháng liên tục doanh nghiệp kiểm toán không đảm bảo điều kiện này thì phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán.
1. Thực hiện các dịch vụ đã được ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; từ chối thực hiện dịch vụ khi xét thấy không đủ điều kiện và năng lực hoặc vi phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
2. Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc hợp tác kiểm toán với các doanh nghiệp kiểm toán khác theo quy định của pháp luật.
3. Thành lập chi nhánh theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này, hoặc đặt cơ sở hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; tham gia là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế.
5. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin cần thiết khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.
6. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
3. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà kiểm toán viên của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp gây ra cho khách hàng. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào báo cáo kiểm toán.
6. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Trực tiếp quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động nghề nghiệp do kiểm toán viên thực hiện liên quan đến doanh nghiệp kiểm toán.
2. Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ đã cung cấp.
5. Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
1. Không thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán với Bộ Tài chính;
2. Đang cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính hoặc đã thực hiện các dịch vụ trên trong năm trước cho khách hàng.
3. Thành viên Ban lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị được kiểm toán hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với thành viên Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
4. Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật;
1. Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung báo cáo tài chính;
2. Mua hoặc nhận biếu tặng bất kỳ loại cổ phiếu nào, không phân biệt số lượng là bao nhiêu của đơn vị được kiểm toán;
3. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được kiểm toán;
4. Gợi ý hoặc nhận thù lao dưới bất kỳ hình thức nào ngoài phí kiểm toán và các khoản chi phí ghi trong hợp đồng hoặc lợi dụng vị trí của doanh nghiệp để thu được các lợi ích khác;
5. Dùng lợi ích vật chất, quan hệ với bên thứ ba, hối lộ, gây sức ép, mua chuộc đối với đơn vị được kiểm toán khi cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm khách hàng;
6. Chấp nhận thực hiện công việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
7. Cho bên khác sử dụng tên doanh nghiệp kiểm toán của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp;
8. Các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật.
1. Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán, trong đó ghi rõ ý kiến về kết quả kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải độc lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán và kiểm toán viên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đơn vị được kiểm toán về ý kiến kiểm toán của mình.
3. Một trong hai chữ ký của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc chưa được thành lập ở Việt Nam phải là người Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
1. Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán, trong đó ghi rõ ý kiến về kết quả kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải độc lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán và kiểm toán viên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đơn vị được kiểm toán về ý kiến kiểm toán của mình.
3. Một trong hai chữ ký của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hoặc chưa được thành lập ở Việt Nam phải là người Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này.
Tổ chức kiểm toán ở nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam được thực hiện kiểm toán tại Việt Nam trong các trường hợp dưới đây, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết hoặc gia nhập:
1. Sau khi kết nạp một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành viên thì thực hiện kiểm toán dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên.
2. Hợp tác với một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trong từng cuộc kiểm toán riêng lẻ thì báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam.
3. Nếu muốn thực hiện độc lập một cuộc kiểm toán ở Việt Nam và lưu hành báo cáo kiểm toán ở Việt Nam thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận cho từng cuộc kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Tự chấm dứt hoạt động;
2. Bị thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thu phí dịch vụ kiểm toán cho dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc được xác định trong hợp đồng kiểm toán;
b) Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ;
c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên, của doanh nghiệp kiểm toán;
d) Trường hợp cơ quan nhà nước quy định mức phí kiểm toán thì căn cứ vào mức phí kiểm toán theo quy định đối với từng loại hình dịch vụ kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có thể thỏa thuận áp dụng một trong các phương thức tính phí dịch vụ kiểm toán sau đây:
a) Theo giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề và mức phí một giờ;
b) Theo từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói;
c) Theo từng dịch vụ kiểm toán với mức phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Theo hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng thỏa thuận mức phí cho các loại dịch vụ khác.
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và cập nhật kiến thức hàng năm; quy định thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên; thành lập Hội đồng thi cấp Nhà nước, tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đang hành nghề kiểm toán độc lập trong cả nước. Định kỳ 2 năm, Bộ Tài chính thông báo công khai danh sách kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đăng ký hành nghề.
5. Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan trong các doanh nghiệp kiểm toán.
6. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những quy định, quyết định của doanh nghiệp kiểm toán trái với quy định của pháp luật về tổ chức doanh nghiệp kiểm toán và hành nghề kiểm toán.
7. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập.
8. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
3. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương.
1. Khi có bất đồng hoặc tranh chấp về kết quả kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán thì các bên tiến hành thủ tục xử lý bất đồng hoặc tranh chấp theo quy định của pháp.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về kết quả kiểm toán, cơ quan tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến đánh giá về việc chấp hành các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên theo yêu cầu của cơ quan pháp luật có liên quan.
1. Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có quyền đề nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc không chấp nhận đăng ký hành nghề kiểm toán khi doanh nghiệp kiểm toán vi phạm Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có quyền thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên của kiểm toán viên hành nghề vi phạm Điều 17, 18, 19 của Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động kiểm toán độc lập thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 105/2004/ND-CP |
Hanoi, March 30, 2004 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Article 34 of the June 17, 2003 Accounting Law;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Article 1.- This Decree prescribes auditors, auditing enterprises, validity of audit results, cases of compulsory audit and contains other regulations related to independent auditing activities in order to unify the management of independent auditing activities, define rights and responsibilities of audited units and auditing enterprises, protect interests of the community and lawful interests of investors, ensure the truthful, rational and public supply of economic and financial information, and satisfy the management requirements of State agencies, enterprises and individuals.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Decree, the words and phrases below are construed as follows:
1. Independent audit means the inspection and certification by auditors and auditing enterprises of truthfulness and rationality of accounting documents and data and financial statements of enterprises and organizations (hereinafter referred collectively to as audited units) when so requested by such units.
2. Auditors mean persons who fully meet the criteria and conditions for practicing independent audit, as prescribed in Articles 13 and 14 of this Decree.
3. Profession-practicing auditors mean auditors who have already registered for profession practice in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws and are authorized to sign audit reports.
4. Auditing enterprises mean enterprises established and operating under law provisions on enterprise establishment and operation in Vietnam and the provisions of this Decree.
5. Audit standards mean regulations and guidance on auditing principles and procedures, which serve as basis for auditors and auditing enterprises to conduct audit as well as basis for controlling the quality of auditing activities.
6. Audit reports mean written reports made and publicized by auditors or auditing enterprises, expressing their official opinions on the financial statements of the audited unit.
Article 3.- Validity of audit results
Accounting documents and data and financial statements of audited units, after being inspected and certified by auditors and auditing enterprises shall serve as reliable bases for:
1. State agencies and superior units to use in the management and administration according to their respective functions and tasks;
2. Shareholders, investors, parties to joint ventures or associations, clients and other organizations and individuals to deal with interest and obligation relationships of involved parties in the course of operation of the units;
3. Helping the audited units detect, handle and promptly prevent errors which may occur in their operations, thus contributing to publicization of financial statements, serving the management and administration of the units, and making the investment environment healthy.
Article 4.- Principles of independent auditing activities
1. Compliance with Vietnamese laws and audit standards.
2. Being answerable to law for professional activities and audit results.
3. Compliance with auditors' professional ethics.
4. Assurance of professional independence, interests, truthfulness, legality and objectivity of independent auditing activities.
5. Confidentiality of information of audited units, except otherwise agreed by the audited units or provided for by law.
Article 5.- Rights of audited units
Audited units may select auditing enterprises and auditors fully satisfying the conditions for lawful profession practice in Vietnam as prescribed in Article 23 of this Decree to sign contracts on provision of auditing services with, except otherwise provided for by law.
Article 6.- Responsibilities of audited units
1. To supply promptly, fully and truthfully all information and documents necessary for the audit.
2. To coordinate with, and create favorable conditions for, auditors to conduct the audit.
3. To pay fully and in time auditing charges as agreed upon in contracts.
4. In cases where they sign auditing contracts with an auditing enterprise for three consecutive years or more, they shall have to request such auditing enterprise to change profession-practicing auditors and persons responsible for signing audit reports.
Article 7.- Rights to join professional organizations
1. Profession-practicing auditors and auditing enterprises are entitled to join professional accounting and auditing organizations.
2. Professional auditing organizations, when being assigned the responsibility to manage the professional practice of auditors, shall have to formulate management regulations and perform other tasks prescribed by law.
Article 8.- Foreign auditing organizations conducting auditing activities in Vietnam
Foreign organizations and individuals conducting auditing activities in Vietnam must comply with the Law on Foreign Investment in Vietnam and the provisions of this Decree, unless otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Article 9.- Encouragement of audit
The State encourages all enterprises and organizations to hire auditing enterprises to audit their annual financial statements or investment project settlement reports before submitting them to competent State agencies or making financial publicization.
1. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises:
a/ Foreign-invested enterprises;
b/ Organizations engaged in credit and/or banking activities and the Development Assistance Fund;
c/ Financial institutions and insurance business enterprises;
d/ Particularly for joint-stock companies and limited liability companies which participate in listing and trading on the securities market, the audit shall be conducted according to the law provisions on securities trading; if they borrow capital from banks, the audit shall be conducted according to the law provisions on credit.
2. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises according to the provisions of this Decree:
a/ State enterprises;
b/ Reports on settlement of construction investment capital of group-A projects.
3. Other subjects defined by laws, ordinances, the Government's decrees and the Prime Minister's decisions.
4. State enterprises, the Development Assistance Fund and investment projects, which have already been included in a year's audit plan of the State audit agency, shall not compulsorily have their financial statements in that year audited by auditing enterprises.
Article 11.- Enterprises and organizations which compulsorily have their financial statements audited according to the provisions in Article 10 of this Decree shall have to sign audit contracts with auditing enterprises at least 30 days before the end of the annual accounting period.
Article 12.- Organizations and individuals are strictly forbidden to intervene in the selection of auditors and auditing enterprises by audited units, unless otherwise provided for by law.
Article 13.- Criteria of auditors
1. Auditors must have the following criteria:
a/ Having professional ethical qualities, being honest and incorruptible and having a good sense of law observance; not falling into the subjects prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7, Article 15 of this Decree;
b/ Having bachelor degrees in economics- finance-banking or accounting-auditing and having been engaged in practical financial or accounting work for at least five years, or having worked as assistant auditors in auditing enterprises for at least four years;
c/ Being able to use a common foreign language and having a good command of computers;
d/ Having auditor's certificates granted by the Finance Minister.
2. To be recognized as auditors, persons who have accounting specialist's certificates or accounting or audit certificates, issued by foreign or international accounting and/or auditing organizations and recognized by Vietnam's Finance Ministry, must pass examinations in Vietnamese economic, financial, accounting and audit laws, organized by the Finance Ministry and are granted auditor's certificates by the Finance Minister.
3. The Finance Ministry prescribes the contents of examinations, examination councils, and procedures for granting and withdrawing auditor's certificates.
Article 14.- Conditions of profession-practicing auditors
1. Vietnamese who fully meet the following conditions shall be recognized as profession-practicing auditors and entitled to register for practicing independent audit:
a/ Fully meeting the criteria of auditors, prescribed in Clause 1 or 2, Article 13 of this Decree;
b/ Having labor contracts to work in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws, except for cases where it is prescribed by Vietnamese laws that labor contracts are not required.
2. Foreigners who fully meet the following conditions shall be recognized as profession-practicing auditors and entitled to register for practicing independent audit in Vietnam:
a/ Fully meeting the criteria of auditors, prescribed in Clause 1 or 2, Article 13 of this Decree;
b/ Being permitted to reside in Vietnam for one year or more;
c/ Having labor contracts to work in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws.
3. At a given time, an auditor shall only be allowed to register for practice in one auditing enterprise. In cases where auditors have already registered for audit practice but actually do not practice the profession or concurrently practice their profession in other auditing enterprises, they shall have their names deleted from the list of registered auditors.
4. Persons registered for audit practice for the second time onward must additionally meet the condition that they have taken part in all annual refresher programs according to the Finance Ministry's regulations.
Article 15.- Persons not allowed to register for independent audit practice
1. Persons who fail to fully meet the conditions prescribed in Article 14 of this Decree.
2. Public servants as provided for by the legislation on public servants.
3. Persons who are banned from practicing audit profession under court judgments or decisions; persons who are being examined for penal liability; persons who are serving imprisonment sentences or had been convicted of one of economic or position-related crimes in the financial and accounting domain and have not yet had their criminal records remitted.
4. Persons who are being on administrative probation.
5. Persons who have limited or lost civil act capacity.
6. Persons who have been convicted of serious or exceptionally serious economic crimes.
7. Individuals who have committed acts of violation causing great damage to financial, accounting, auditing or economic management activities and been disciplined with caution or a more severe disciplinary form within the last three years.
Article 16.- Rights of profession-practicing auditors
1. To be professionally independent.
2. To audit financial statements and provide services of auditing enterprises specified in Article 22 of this Decree.
3. To request audited units to supply fully and promptly accounting documents and other documents and information related to the service contracts.
4. To inspect and certify economic and financial information related to audited units from sources inside and outside the units. To request competent units and/or individuals to provide professional expertise or consultancy when necessary.
Article 17.- Responsibilities of profession-practicing auditors
1. To observe the principles of independent auditing activities prescribed in Article 4 of this Decree.
2. In the course of providing services, auditors must not intervene in the affairs of audited units.
3. To sign audit reports and take responsibility for their professional activities.
4. To refuse to conduct audits for their clients if they deem they are not fully qualified or do not meet fully the conditions therefor or their clients violate the provisions of this Decree.
5. To constantly improve their professional knowledge and experiences. To take part in annual knowledge updating programs according to the Finance Ministry's regulations.
6. Profession-practicing auditors who violate Articles 15, 17, 18 and 19 of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be suspended or indefinitely banned from registering for audit practice, or bear responsibility according to law provisions.
7. Other responsibilities prescribed by law.
Article 18.- Practicing auditors shall not be allowed to conduct audits in the following cases:
1. They are not on the announced list of practicing auditors;
2. They are currently performing the jobs of recording accounting books, making financial statements, conducting internal audit or providing services of asset valuation, management consultancy or financial consultancy for the audited units or already performed the above-said jobs in the previous year;
3. They have economic-financial relations with the audited units such as capital contribution or purchase of shares;
4. Their parents, wives or husbands, children and/or blood siblings are members of the leaderships or chief accountants of the audited units;
5. The audited units make requests contrary to professional ethics or professional auditing requirements or in contravention of law provisions.
Article 19.- Prohibited acts of practicing auditors
1. Purchasing stocks of any types of the audited units, regardless of their quantities.
2. Purchasing bonds or other assets of the audited units.
3. Receiving any sums of money or material benefits from the audited units apart from service charges and expenses already agreed upon in contracts, or abuse their positions as auditors to get other benefits from the audited units.
4. Leasing, lending or letting other parties use their names and auditor's certificates to conduct professional activities.
5. Working for two auditing enterprises or more at a time.
6. Disclosing information on the audited units they have acquired in the course of practicing their profession, except otherwise agreed by the audited units or provided for by law.
7. Committing other acts prohibited by the audit legislation.
Article 20.- Auditing enterprises
1. Auditing enterprises are established and operate according to law provisions in forms of partnership, private enterprise and enterprise under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. The establishment, organization, management and operation of auditing enterprises must comply with the provisions of the enterprise legislation and the provisions of this Decree.
3. State-run auditing enterprises, joint-stock auditing companies and limited liability auditing companies, which have been established and commenced their operation under the provisions of the enterprise legislation before the effective date of this Decree, may be transformed into one of the three enterprise forms prescribed in Clause 1 of this Article within three years as from the effective date of this Decree.
4. When changing their names, relocating their headquarters, or changing their practice domains or the list of auditors, the auditing enterprises shall, within 10 days after effecting the changes, have to notify such in writing to the Finance Ministry.
Article 21.- Branches of auditing enterprises
1. Branches of auditing enterprises are their attached units operating under the authorization of such auditing enterprises, within the practice domains stated in the business registration certificates of the auditing enterprises.
2. Auditing enterprises' branches are set up and operate according to the law provisions on setting up of branches, and the heads of auditing enterprises' branches must be practicing auditors who satisfy all criteria and conditions prescribed in this Decree.
3. Auditing enterprises must be responsible for the activities of the auditing branches they have set up.
Article 22.- Services to be provided
1. Auditing enterprises may register to provide the following audit services:
a/ Financial statement audit;
b/ Financial statement audit for taxation purpose and tax settlement;
c/ Operation audit;
d/ Compliance audit;
e/ Internal audit;
f/ Audit of completed investment capital settlement reports (including annual financial statements);
g/ Project settlement report audit;
h/ Financial information audit;
i/ Verification of financial information on the basis of pre-agreed procedures.
2. Auditing enterprises may register to provide the following other services:
a/ Financial consultancy;
b/ Tax consultancy;
c/ Human resource consultancy;
d/ Information technology application consultancy;
e/ Management consultancy;
f/ Accounting service;
g/ Asset valuation service;
h/ Service of fostering and updating financial, accounting and auditing knowledge;
i/ Other relevant financial, accounting and tax services as prescribed by law;
j/ Service of reviewing financial statements.
3. Auditing enterprises must not register and conduct business in domains and trades irrelevant to the services prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 23.- Conditions for establishment and operation of auditing enterprises
1. An auditing enterprise shall be established only when it has at least three auditors having audit practice certificates, and at least one of its managers must be an auditor having the practice certificate.
2. Within 30 days after they are granted business registration certificates, auditing enterprises shall have to report to the Finance Ministry on their establishment and the lists of auditors registered for professional practice in the enterprises.
3. In the course of operation, auditing enterprises must ensure the constant professional practice of at least three auditors. After six consecutive months, if they fail to satisfy this condition, they must stop the provision of auditing services.
Article 24.- Rights of auditing enterprises
1. To provide services already stated in their investment licenses or business registration certificates; to refuse providing services when they deem they fail to fully meet the qualifications and conditions or the professional ethics can be breached.
2. To hire domestic and foreign experts to perform service contracts or enter into audit cooperation with other auditing enterprises according to law provisions.
3. To set up their branches according to the provisions in Article 21 of this Decree, or set up bases for overseas operation according to law provisions.
4. To join professional audit organizations; join as a member of the International Audit Organization.
5. To request audited units to supply fully and promptly accounting documents and other necessary documents and information related to service contracts.
6. To inspect and certify economic and financial information related to audited units from sources inside and outside such units. To request competent units and individuals to give professional expertise or consultancy when necessary.
7. To exercise other rights provided for by law for enterprises.
Article 25.- Obligations of auditing enterprises
1. To operate in the practice domains stated in investment licenses or business registration certificates.
2. To perform the contents under contracts already signed with their clients.
3. To pay compensations for damage caused by their auditors, who are at fault, to clients when providing auditing services and other relevant services.
4. To purchase professional liability insurance for their auditors or set up professional risk reserve funds according to the Finance Ministry's regulations to create sources for payment of compensations for damage caused by enterprises, which are at fault, to their clients. Expenses for insurance purchase or setting up of professional risk reserve funds shall be accounted as business expenses according to the Finance Ministry's regulations.
5. In the auditing course, if they detect signs of violating financial and accounting legislations by the audited units, they are obliged to notify such to the audited units or write their comments in audit reports.
6. To supply auditing dossiers and documents at written requests of competent State agencies according to law provisions.
7. To perform other obligations according to law provisions on enterprises.
Article 26.- Responsibilities of auditing enterprises
1. To directly manage professional activities of auditors registered for practice in the enterprises. To bear civil liability for professional activities conducted by auditors, which are related to auditing enterprises.
2. For all services provided to their clients, service contracts or written commitments must be made according to law provisions on contracts and the audit standards.
3. To fully implement the provisions of already signed service contracts.
4. To be held responsible before law, clients and users of audit results and provided services.
5. To organize by themselves the control of operation quality and submit to the auditing operation quality control by the Finance Ministry or professional audit organizations.
Article 27.- Auditing enterprises must not conduct audit in the following cases
1. They fail to notify the lists of profession-practicing auditors to the Finance Ministry;
2. They are providing services of recording accounting books, making financial statements, internal audit, valuating assets, management consultancy, financial consultancy or performed such services in the preceding year for their clients.
3. Members of their leaderships have economic or financial relations with the audited units, or are parents, wives or husbands, children or blood siblings of members of the leaderships or chief accountants of the audited units;
4. The audited units make requests contrary to professional ethics or professional auditing requirements or in contravention of law provisions.
Article 28.- Prohibited acts of auditing enterprises
1. Acting in connivance or collusion with the audited units to falsify contents of financial statements;
2. Buying or receiving as donations or gifts from the audited units any types of stocks, regardless of their quantities;
3. Buying stocks or other assets of the audited units;
4. Suggesting or receiving remunerations in any form beside the auditing charges and expenses stated in contracts or abusing their positions to collect other benefits;
5. Using material benefits or relations with a third party to bribe, press or buy off the audited units when providing services or seeking clients;
6. Undertaking to perform the job of debt collection for the audited units;
7. Letting other parties use their names to conduct professional activities;
8. Other activities contrary to the provisions of law.
1. Independent audit shall be conducted by auditors and auditing enterprises. Upon finishing the auditing job, auditors and auditing enterprises must make audit reports, clearly stating their opinions on audit results.
2. Audit reports must be independent, objective and truthful, have signatures of profession-practicing auditors who conduct the audit and of auditors who are representatives at law of the auditing enterprises or persons authorized in writing by the representatives at law to sign and seal. Profession-practicing auditors and auditing enterprises shall be held responsible before law and the audited units for their own auditing opinions.
3. One of the two auditors giving their signatures in an audit report of a foreign auditing organization established and operating in Vietnam or not yet established in Vietnam must be Vietnamese, except for the cases prescribed in Clause 3, Article 30 of this Decree.
Article 30.- Foreign auditing organizations
Foreign auditing organizations which have not yet set up their branches in Vietnam shall be permitted to conduct audit in Vietnam in the following cases, except otherwise provided for in international agreements which Vietnam has signed or acceded to:
1. When a foreign auditing organization admits an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws as its member, it shall conduct audit under its name and its member organization's name.
2. When a foreign auditing organization cooperates with an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws in each separate audit, its audit report must have the signature of the Vietnamese auditing enterprise.
3. If a foreign auditing organization wishes to conduct independently an audit in Vietnam and circulate its audit reports in Vietnam, it must obtain the Finance Ministry's approval for each audit.
Article 31.- Termination of operation of auditing enterprises and branches of auditing enterprises
Auditing enterprises and branches of auditing enterprises shall terminate their operations in the following cases:
1. They voluntarily terminate their operations;
2. They have their investment licenses or business registration certificates withdrawn;
3. Other cases according to the law provisions on enterprises.
Article 32.- Auditing service charge and other service charges
1. Auditing enterprises are entitled to collect auditing service charge for services they provide. Auditing service charge shall be agreed upon by auditing enterprises and audited units in audit contracts on the following bases:
a/ Work contents, volumes and nature determined in audit contracts;
b/ Working duration and conditions for auditors to perform the services;
c/ Professional levels, experiences and prestige of auditors and auditing enterprises;
d/ Where State agencies prescribe audit charge rates, the auditing service charge to be collected shall be based on the audit charge rate prescribed for each type of auditing services.
2. Auditing enterprises and audited units may agree to apply one of the following methods of calculating the auditing service charge:
a/ Calculating according to working hours of practicing auditors and charge rate per hour;
b/ Calculating according to each auditing service with package charge;
c/ Calculating according to each auditing service at charge rates in percentage (%) of contract value or project value;
d/ Calculating under multi-period audit contracts with fixed charge rate for each period.
3. Basing themselves on the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article, auditing enterprises and their clients shall agree on charge rates for other types of services.
STATE MANAGEMENT OVER INDEPENDENT AUDITING ACTIVITIES
Article 33.- Contents of State management over independent auditing activities
1. Formulating and directing the materialization of the strategy, planning and plans on development of independent audit in Vietnam.
2. Promulgating, disseminating, directing and organizing the implementation of the audit standards and guidance for implementation of the audit standards and audit professional methods.
3. Promulgating and organizing the implementation of the Regulation on professional training and fostering in audit and annual knowledge updating; prescribing modes of examination and granting of auditor's certificates; setting up the State-level examination council, and organizing examinations and granting of auditor's certificates.
4. Uniformly managing the list of auditors and auditing enterprises currently practicing the indepen-dent audit nationwide. Once every two years, the Finance Ministry shall publicly announce the list of auditors and auditing enterprises registered for practice.
5. Inspecting the observance of the legislation on independent audit, audit standards and relevant regulations by auditing enterprises.
6. Suspending the implementation of, and requesting amendments to, regulations and decisions of auditing enterprises which are contrary to law provisions on organization of auditing enterprises and audit practice.
7. Applying measures to support the development of independent audit profession.
8. Managing activities of international cooperation on audit.
9. Settling complaints and denunciations, and handling violations of the legislation on independent audit.
Article 34- Responsibilities of the agencies in charge of State management over independent audit
1. The Government shall exercise the uniform State management over independent auditing activities.
2. The Finance Ministry shall be answerable to the Government for performing the function of State management over independent auditing activities.
3. The ministries and the ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in domains they are assigned to manage.
4. The People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to exercise the State management over independent auditing activities and auditing enterprises in their respective localities.
Article 35.- Settlement of differences or disputes
1. When a difference or dispute over audit results related auditing contracts arises, the concerned parties shall carry out the procedures for settling such difference or dispute according to law provisions.
2. In the course of settlement of disputes over audit results, financial agencies shall have to contribute their opinions assessing the observance of audit principles and standards as well as audit professional methods by auditing enterprises and auditors at requests of relevant law enforcement agencies.
Article 36.- Withdrawal of investment licenses, business registration certificates or auditor's certificates
1. The Finance Ministry and the functional agencies may propose the Ministry of Planning and Investment or the business registries to withdraw investment licenses, certificates of registration of audit service business or refuse to make audit practice registration when auditing enterprises violate Article 23, 24, 25, 26, 27, 28 or 29 of this Decree.
2. The Finance Ministry may withdraw auditor's certificates of practicing auditors who violate Article 17, 18 or 19 of this Decree.
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Organizations and individuals that record achievements in independent auditing activities shall be commended and/or rewarded according to law provisions.
Article 38.- Handling of violations
Organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administrative sanctioned or examined for penal liability. If causing any damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
Article 39.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 07/CP of January 29, 1994 promulgating the Regulation on independent audit in the national economy. The Finance Minister shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 40.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
Article 41.- The previous stipulations contrary to this Decree shall all be hereby annulled.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực