Chương I Nghị định 105/2004/NĐ-CP kiểm toán độc lập: Quy định chung
Số hiệu: | 105/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/03/2004 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2004 |
Ngày công báo: | 06/04/2004 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán, giá trị của kết quả kiểm toán, các trường hợp kiểm toán bắt buộc và các quy định khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập, xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập: là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
2. Kiểm toán viên: là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định này.
3. Kiểm toán viên hành nghề: là kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được phép ký tên trên báo cáo kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định tại Nghị định này.
5. Chuẩn mực kiểm toán: là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán: là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được kiểm toán.
Các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán sau khi được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra, xác nhận là căn cứ tin cậy để:
1. Cơ quan nhà nước và đơn vị cấp trên sử dụng cho quản lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, liên kết, các khách hàng và tổ chức, cá nhân khác xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị;
3. Giúp cho đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời các sai sót có thể xảy ra trong hoạt động của đơn vị, góp phần thực hiện công khai báo cáo tài chính, phục vụ công tác quản lý, điều hành đơn vị, làm lành mạnh môi trường đầu tư.
1. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả kiểm toán.
3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
4. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, lợi ích và tính trung thực, đúng pháp luật, khách quan của hoạt động kiểm toán độc lập.
5. Bảo mật các thông tin của đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán.
2. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề và người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán.
1. Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được quyền tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán khi được giao trách nhiệm quản lý việc hành nghề của kiểm toán viên thì phải thiết lập quy chế quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kiểm toán tại Việt Nam phải tuân thủ theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và theo các quy định tại Nghị định này, trừ khi có quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Nhà nước khuyến khích tất cả các doanh nghiệp và tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án đầu tư trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
1. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;
c) Tổ chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
d) Riêng đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay vốn ngân hàng thì thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp và tổ chức dưới đây phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán theo quy định của Nghị định này:
a) Doanh nghiệp nhà nước;
b) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A.
3. Các đối tượng khác mà luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định.
4. Doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu tư đã có trong thông báo kế hoạch kiểm toán năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước thì báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán kiểm toán.
Article 1.- This Decree prescribes auditors, auditing enterprises, validity of audit results, cases of compulsory audit and contains other regulations related to independent auditing activities in order to unify the management of independent auditing activities, define rights and responsibilities of audited units and auditing enterprises, protect interests of the community and lawful interests of investors, ensure the truthful, rational and public supply of economic and financial information, and satisfy the management requirements of State agencies, enterprises and individuals.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Decree, the words and phrases below are construed as follows:
1. Independent audit means the inspection and certification by auditors and auditing enterprises of truthfulness and rationality of accounting documents and data and financial statements of enterprises and organizations (hereinafter referred collectively to as audited units) when so requested by such units.
2. Auditors mean persons who fully meet the criteria and conditions for practicing independent audit, as prescribed in Articles 13 and 14 of this Decree.
3. Profession-practicing auditors mean auditors who have already registered for profession practice in an auditing enterprise established and operating under Vietnamese laws and are authorized to sign audit reports.
4. Auditing enterprises mean enterprises established and operating under law provisions on enterprise establishment and operation in Vietnam and the provisions of this Decree.
5. Audit standards mean regulations and guidance on auditing principles and procedures, which serve as basis for auditors and auditing enterprises to conduct audit as well as basis for controlling the quality of auditing activities.
6. Audit reports mean written reports made and publicized by auditors or auditing enterprises, expressing their official opinions on the financial statements of the audited unit.
Article 3.- Validity of audit results
Accounting documents and data and financial statements of audited units, after being inspected and certified by auditors and auditing enterprises shall serve as reliable bases for:
1. State agencies and superior units to use in the management and administration according to their respective functions and tasks;
2. Shareholders, investors, parties to joint ventures or associations, clients and other organizations and individuals to deal with interest and obligation relationships of involved parties in the course of operation of the units;
3. Helping the audited units detect, handle and promptly prevent errors which may occur in their operations, thus contributing to publicization of financial statements, serving the management and administration of the units, and making the investment environment healthy.
Article 4.- Principles of independent auditing activities
1. Compliance with Vietnamese laws and audit standards.
2. Being answerable to law for professional activities and audit results.
3. Compliance with auditors' professional ethics.
4. Assurance of professional independence, interests, truthfulness, legality and objectivity of independent auditing activities.
5. Confidentiality of information of audited units, except otherwise agreed by the audited units or provided for by law.
Article 5.- Rights of audited units
Audited units may select auditing enterprises and auditors fully satisfying the conditions for lawful profession practice in Vietnam as prescribed in Article 23 of this Decree to sign contracts on provision of auditing services with, except otherwise provided for by law.
Article 6.- Responsibilities of audited units
1. To supply promptly, fully and truthfully all information and documents necessary for the audit.
2. To coordinate with, and create favorable conditions for, auditors to conduct the audit.
3. To pay fully and in time auditing charges as agreed upon in contracts.
4. In cases where they sign auditing contracts with an auditing enterprise for three consecutive years or more, they shall have to request such auditing enterprise to change profession-practicing auditors and persons responsible for signing audit reports.
Article 7.- Rights to join professional organizations
1. Profession-practicing auditors and auditing enterprises are entitled to join professional accounting and auditing organizations.
2. Professional auditing organizations, when being assigned the responsibility to manage the professional practice of auditors, shall have to formulate management regulations and perform other tasks prescribed by law.
Article 8.- Foreign auditing organizations conducting auditing activities in Vietnam
Foreign organizations and individuals conducting auditing activities in Vietnam must comply with the Law on Foreign Investment in Vietnam and the provisions of this Decree, unless otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Article 9.- Encouragement of audit
The State encourages all enterprises and organizations to hire auditing enterprises to audit their annual financial statements or investment project settlement reports before submitting them to competent State agencies or making financial publicization.
1. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises:
a/ Foreign-invested enterprises;
b/ Organizations engaged in credit and/or banking activities and the Development Assistance Fund;
c/ Financial institutions and insurance business enterprises;
d/ Particularly for joint-stock companies and limited liability companies which participate in listing and trading on the securities market, the audit shall be conducted according to the law provisions on securities trading; if they borrow capital from banks, the audit shall be conducted according to the law provisions on credit.
2. Annual financial statements of the following enterprises and organizations must be audited by auditing enterprises according to the provisions of this Decree:
a/ State enterprises;
b/ Reports on settlement of construction investment capital of group-A projects.
3. Other subjects defined by laws, ordinances, the Government's decrees and the Prime Minister's decisions.
4. State enterprises, the Development Assistance Fund and investment projects, which have already been included in a year's audit plan of the State audit agency, shall not compulsorily have their financial statements in that year audited by auditing enterprises.
Article 11.- Enterprises and organizations which compulsorily have their financial statements audited according to the provisions in Article 10 of this Decree shall have to sign audit contracts with auditing enterprises at least 30 days before the end of the annual accounting period.
Article 12.- Organizations and individuals are strictly forbidden to intervene in the selection of auditors and auditing enterprises by audited units, unless otherwise provided for by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực