Chương 5 Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp: Đại diện sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 103/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp quy định cụ thể về Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
a) Tác giả luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp;
b) Tốt nghiệp khoá đào tạo về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến xác lập quyền và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
2. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm kỹ năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để xử lý các tình huống liên quan đến việc bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội.
đ) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
4. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó và sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định.
5. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xoá tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp về việc bị xoá tên trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
đ) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp đã bị thu hồi hoặc xoá tên theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 hoặc điểm c, điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba năm, kể từ ngày bị thu hồi hoặc xoá tên.
INDUSTRIAL PROPERTY REPRESENTATION
Article 27.- Programs on industrial property law training
1. The Science and Technology Ministry assumes the prime responsibility for, and coordinates with the Education and Training Ministry and the Justice Ministry in, specifying programs on industrial property law training mentioned in Clause 3, Article 155 of the Law on Intellectual Property.
2. Individuals are considered having graduated from a training course on industrial property law specified at Point d, Clause 2, Article 155 of the Law on Intellectual Property Law in the following cases:
a/ They are authors of university graduation theses or postgraduate theses on industrial property;
b/ They have graduated from training courses on industrial property accredited by the Science and Technology Ministry.
Article 28.- Examination of industrial property representation profession
1. The examination of industrial property representation profession shall be conducted to assess the capability to apply industrial property law to solving specific matters related to the establishment and protection of industrial property rights.
2. Contents of examination of industrial property representation profession include the skills of application of industrial property law to handling circumstances related to the protection of industrial property objects.
3. The Science and Technology Ministry guides and organizes the examination of industrial property representation profession.
Article 29.- Grant and withdrawal of industrial property representation service practice certificates
1. Industrial property representation service practice certificates are granted to individuals who satisfy the conditions specified in Clause 2, Article 155 of the Law on Intellectual Property at their requests after they pay fees and charges set by law.
2. An industrial property representation service practice certificate is withdrawn in the following cases:
a/ The grantee of the industrial property representation service practice certificate has quitted the job of industrial property representation;
b/ The grantee of the industrial property representation service practice certificate no longer satisfies the conditions specified in Clause 2, Article 155 of the Law on Intellectual Property;
c/ The grantee of the industrial property representation service practice certificate seriously violates the provisions of Clause 3, Article 152 and Article 153 of the Law on Intellectual Property;
d/ The grantee of the industrial property representation service practice certificate makes a serious professional mistake or commits a serious violation while practicing industrial property representation, causing damage to interests of the State and society;
e/ The grantee of the industrial property representation service practice certificate takes advantage of his/her capacity as an industrial property representative to conduct activities beyond the scope of industrial property representation service specified in Clause 1, Article 151 of the Law on Intellectual Property.
3. The Science and Technology Ministry grants and withdraws industrial property representation service practice certificates.
4. Organizations which fully satisfy the conditions specified in Article 154 of the Law on Intellectual Property are recorded as industrial property representation service organizations in the national register of industrial property representatives and published in the Industrial Property Official Gazette at their request and after they pay the set fees and charges.
5. An industrial property representation service organization has its name deleted from the national register of industrial property representatives and such deletion is published in the Industrial Property Official Gazette in the following cases:
a/ It no longer provides industrial property representation services;
b/ It no longer fully satisfies the conditions specified in Article 154 of the Law on Intellectual Property Law;
c/ It seriously violates the provisions of Clause 3, Article 152 and Article 153 of the Law on Intellectual Property;
d/ It makes a serious professional mistake or commits a serious violation while providing industrial property representation services, causing damage to interests of the State and society;
e/ It takes advantage of its capacity as an industrial property representative to conduct activities beyond the scope of industrial property representation service specified in Clause 1, Article 151 of the Law on Intellectual Property.
6. In the cases of certificate withdrawal or name deletion specified at Points c, d and e, Clause 2 or Points c, d and e, Clause 5 of this Article, requests for re-grant of industrial property representation service practice certificates or renewal of recordings of industrial property representation service organizations in the national register of industrial property representatives are considered three years after the withdrawal of certificates or deletion of names.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực