Chương 3 Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp: Chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 103/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.
1. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ.
2. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
3. Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
4. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 134, 135, 136, 137 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm sử dụng nếu xung đột với quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác được xác lập trước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đặt tên doanh nghiệp trong thủ tục đăng ký kinh doanh để bảo đảm không xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước.
1. Quyền nhân thân của tác giả quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhận thù lao của tác giả quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ trong suốt thời hạn bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Nếu giữa chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền thù lao phải được thực hiện không muộn hơn ba mươi ngày, kể từ ngày chủ sở hữu nhận được tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng hoặc kể từ ngày chủ sở hữu thu được lợi sau mỗi đợt sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; nếu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được sử dụng liên tục thì mỗi đợt thanh toán không được quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc đợt thanh toán trước.
4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn cách xác định tiền làm lợi do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
1. Cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đại diện theo uỷ quyền của các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý được phép thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 2 Điều 123, Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định các loại đặc sản, các đặc tính của sản phẩm, quy trình sản xuất của các đặc sản mang chỉ dẫn địa lý thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành đăng ký và tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý dùng cho các đặc sản của địa phương.
1. Hành vi lưu thông sản phẩm quy định tại điểm d khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 124 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm cả hành vi bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.
2. Sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu là sản phẩm do chính chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài.
1. Việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Luật Sở hữu trí tuệ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện hoặc chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 và đoạn hai khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Thủ tục ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của các bộ quản lý ngành.
1. Khi có các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ tại Việt Nam để đáp ứng các nhu cầu đó theo quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ thì Bộ Khoa học và Công nghệ có thể cho phép các tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 và đoạn thứ nhất khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trong trường hợp các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội được đáp ứng bởi sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng sản xuất thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không phải thực hiện nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ quy định tại khoản 1 Điều này.
HOLDERS AND CONTENTS OF, AND LIMITATIONS ON, INDUSTRIAL PROPERTY RIGHTS
Article 15.- Industrial property rights holders
1. Industrial property rights holders include organizations and individuals being owners of industrial property objects specified in Article 121 of the Law on Intellectual Property or organizations and individuals being assigned the industrial property rights by owners, or authors of inventions, industrial designs or layout designs specified in Article 122 of the Law on Intellectual Property.
2. When a protection title for an invention, an industrial design, a layout design or a mark is commonly granted to more than one organizations or individuals according to the provisions of Clause 3, Article 86; Clause 5, Article 87; and Clause 2, Article 90 of the Law on Intellectual Property, the industrial property rights shall be under joint ownership of those organizations or individuals. Co-owners shall exercise the joint ownership according to the provisions of the civil law.
Article 16.- Scope of industrial property rights
1. Scope of industrial property rights to an invention, an industrial design, a layout design, a mark or a geographical indication is determined according to the scope of protection stated in the relevant protection title.
2. Scope of rights to a trade name is determined according to the scope of protection of the trade name, including the trade name, business domain and territory of business in which the trade name is lawfully used by the entity bearing such trade name. The registration of an appellation of a business organization or individual involved in business procedures shall not be considered the use of that appellation but merely constitute a condition for the use of that appellation to be considered lawful.
3. Scope of rights to a business secret is determined according to the scope of protection of that business secret, covering a combination of information constituting the business secret, arranged in an accurate order and sufficient enough for utilization.
4. Industrial property rights holders are entitled to enjoy the rights and discharge the obligations within the scope of protection and under the conditions specified in Articles 132, 133, 134, 135, 136 and 137 of the Law on Intellectual Property.
Article 17.- Respect for previously established rights
1. Industrial property rights of an organization or individual may be invalidated or banned from exercise if they conflict with previously established intellectual property rights of another organization or individual.
2. The Planning and Investment Ministry assumes the prime responsibility for, and coordinates with the Science and Technology Ministry in, guiding the naming of enterprises in business registration procedures to prevent the infringement of rights to marks, trade names or geographical indications already under protection.
Article 18.- Rights of authors of inventions, industrial designs or layout designs
1. The moral rights of authors provided for in Clause 2, Article 122 of the Law on Intellectual Property are protected for an infinite term.
2. The right of authors to receive remunerations provided for in Clause 3, Article 122 of the Law on Intellectual Property is protected throughout the term of protection of their inventions, industrial designs or layout designs.
3. Unless otherwise agreed between the owner and the author, the payment of remuneration must be made within 30 days as from the date of receipt by the owner of the licensing fee or the proceeds from each period of use of his/her invention, industrial design or layout design. If the invention, industrial design or layout design is used continuously, each payment installment must be made within six months after the completion of the preceding installment.
4. The Finance Ministry coordinates with the Science and Technology Ministry in detailing and guiding the method for determination of proceeds from the use of inventions, industrial designs or layout designs.
Article 19.- Exercise of the state ownership right to geographical indications
1. Agencies and organizations which are entitled to manage geographical indications defined in Clause 4, Article 121 of the Law on Intellectual Property include:
a/ The People’s Committee of the province or centrally run city where exists the geographical area subject to the geographical indication, if the geographical indication concerns one locality;
b/ The People’s Committee of a province or centrally run city which is an authorized representative of the People’s Committees of other provinces or centrally run cities where exists the geographical area subject to the geographical indication, if the geographical indication concerns more than one locality;
c/ Agencies or organizations empowered by People’s Committees of provinces or centrally run cities to manage geographical indications, if those agencies or organizations represent interests of all organizations and individuals granted the right to use such geographical indications according to the provisions of Clause 4, Article 121 of the Law on Intellectual Property.
2. Organizations managing geographical indications are entitled to exercise the rights of owners to geographical indications provided for in Clause 2, Article 123 and Artile 198 of the Law on Intellectual Property.
3. The Agriculture and Rural Development Ministry, the Fisheries Ministry and the Industry Ministry assumes the prime responsibility for, and coordinates with the People’s Committees of provinces or centrally run cities in, identifying specialties, features of products, processes of production of specialties bearing geographical indications managed by ministries, branches or localities.
4. People’s Committees of provinces or centrally run cities carry out the registration and organize the management of geographical indications used for local specialties.
Article 20.- Keeping of confidentiality of test data
The Health Ministry and the Agriculture and Rural Development Ministry assumes the prime responsibility for, and coordinates with the Science and Technology Ministry in, guiding the keeping of confidentiality of test data in the procedures of registration for circulation of products specified in Article 128 of the Law on Intellectual Property.
Article 21.- Use of industrial property objects
1. Acts of circulating products specified at Point d, Clause 1; Point b, Clause 2; Point b, Clause 5; and Point b, Clause 7, Article 124 of the Law on Intellectual Property include acts of selling, displaying for sale or transporting products.
2. Products lawfully put on the market, including overseas markets, specified at Point b, Clause 2, Article 125 of the Law on Intellectual Property mean products already put on the domestic or overseas market by owners, licensees, including licensees under compulsory licensing decisions, or persons with the right to prior use of industrial property objects.
Article 22.- Use of inventions on behalf of the State
1. The use of inventions on behalf of the State for public and non-commercial purposes or in service of national defense, security, disease prevention and treatment, nutrition for the people, or to meet other urgent social needs specified in Clause 1, Article 133 of the Law on Intellectual Property is effected by ministries and ministerial-level agencies or by other organizations and individuals designated by them under their decisions on compulsory licensing of the inventions specified at Point a, Clause 1, Article 145 and the second paragraph, Clause 1, Article 147 of the Law on Intellectual Property.
2. Procedures for issuing decisions on compulsory licensing of inventions in case of use of inventions on behalf of the State comply with the regulations of the branch-managing ministries.
Article 23.- Obligation to use inventions
1. When there arise needs of national defense, security, disease prevention and treatment and nutrition for the people or other urgent social needs but holders of the exclusive right to use inventions fail to perform the obligation to manufacture protected products or apply protected processes to satisfy those needs according to the provisions of Clause 1, Article 136 and Clause 5, Article 142 of the Law on Intellectual Property, the Science and Technology Ministry may license such inventions to other organizations or individuals by issuing decisions on compulsory licensing of inventions according to the provisions of Point b, Clause 1, Article 145 and the first paragraph, Clause 1, Article 147 of the Law on Intellectual Property.
2. When needs of national defense, security, disease prevention and treatment and nutrition for the people or other urgent social needs are satisfied by imported products or products manufactured by licensees of inventions under licensing contracts, holders of the exclusive right to use inventions shall not perform the obligation to manufacture protected products or apply protected processes mentioned in Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực