Chương 1 Nghị định 100/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 100/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 17/10/2006 |
Ngày công báo: | 02/10/2006 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/04/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định tại Điều 738 của Bộ luật Dân sự và Điều 18, 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được quy định tại Điều 745, 746, 747 và Điều 748 của Bộ luật Dân sự và Điều 29, 30 và Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả đã chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
4. Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm.
5. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác, hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.
7. Bản sao bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc một tổ chức phát sóng phát sóng đồng thời chương trình phát sóng của một tổ chức phát sóng khác. Tiếp sóng cũng là tái phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các đặc tính hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.Bổ sung
Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính (tạo nguồn, quỹ), cơ chế thực hiện việc mua bản quyền.
Bộ Văn hoá - Thông tin duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương.
2. ưu tiên đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ Trung ương đến địa phương.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tự bảo vệ quyền trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tới pháp luật, cơ chế, chính sách, ứng dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật và công nghệ về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong hệ thống trường học các cấp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin đưa nội dung giảng dạy về quyền tác giả, quyền liên quan vào chương trình giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b. Ban hành, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
d. Quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm (kể cả chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu), quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ. Quy định về việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
e. Xây dựng và quản lý bộ máy về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;
g. Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;
h. Cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
i. Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;
k. Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;
l. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan;
m. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
n. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
o. Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật là cơ quan của Bộ Văn hoá - Thông tin giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tổng hợp thông tin chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các công việc chung khác theo chỉ đạo của Chính phủ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
b. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;
c. Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
d. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
đ. Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo thẩm quyền và quy định pháp luật;
e. Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Sở Văn hoá- Thông tin giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Civil Code and the Intellectual Property Law regarding the copyright and related rights.
Article 2.- Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals; and foreign organizations and individuals engaged in activities relating to copyright and related rights.
Article 3.- Protection of copyright and related rights
1. Protection of copyright means protection of the rights of authors to all types of literary, artistic and scientific works specified in Article 738 of the Civil Code and Articles 18, 19 and 20 of the Intellectual Property Law.
2. Protection of related rights means protection of the rights of performers to their performances; the rights of producers of phonograms and video recordings to such phonograms and video recordings; the rights of broadcasting organizations to their broadcasts and encrypted program-carrying satellite signals specified in Articles 745, 746, 747 and 748 of the Civil Code and Articles 29, 30 and 31 of the Intellectual Property Law.
Article 4.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. Posthumous works means those first published after their authors’ death.
2. Anonymous works means those published without indicating their authors’ names (real names or pseudonyms) thereon.
3. Original exemplars of works means versions presented in any material medium in which the creation of such works has been first fixed.
4. Copies of works means directly or indirectly reproduced versions of the entire or part of works. Photocopies of works are also regarded as copies.
5. Fixation means the expression in written languages, other characters, lines, three-dimensional figures, layouts, colors, sounds, images or the reproduction of sounds or images in whatever material form from which a work can be perceived, reproduced or otherwise communicated.
6. Phonograms and video recordings means fixations of sounds and images of performances or other sounds and images or the reproduction of sounds and images not in fixed forms as part of cinematographic works or other audiovisual works.
7. Copies of phonograms and video recordings means directly or indirectly reproduced versions of the entire or part of fixed phonograms and video recordings.
8. Publication of fixed performances or phonograms and video recordings means the public presentation of copies of such fixed performances or phonograms and video recordings with the consent of related rights holders.
9. Retransmission means the simultaneous transmission by one broadcasting organization of a broadcast from another such organization. Relay is also regarded as retransmission.
10. Encrypted program-carrying satellite signals means program-carrying signals transmitted by satellites in whatever forms in which audio or visual features or both have been changed so as to prevent the illegal receipt of such programs.
Article 5.- The State’s policies on copyright and related rights
The State’s policies on copyright and related rights provided for in Clauses 2, 3 and 4, Article 8 of the Intellectual Property Law include:
1. To provide financial supports for purchase of copyright by state agencies or organizations, which are tasked to popularize works, performances, phonograms, video recordings and broadcasts of ideological, scientific or artistic value for public interest, thus contributing to socio-economic development.
The Culture and Information Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry, the Planning and Investment Ministry and concerned agencies in, guiding the elaboration of financial plans (creation of sources and setting up of funds) and formulating mechanisms for copyright purchase.
The Culture and Information Ministry shall approve the lists of works eligible for supports for copyright purchase by central agencies or organizations, while provincial People’s Committees shall approve the lists of works eligible for supports for copyright purchase by local agencies or organizations.
2. To prioritize investment in training and retraining of cadres, civil servants and state employees engaged in the management and enforcement of copyright and related rights protection from the central to local levels.
To concentrate on training and retraining the contingent of cadres for performing the task of right self-protection in the collective representation of copyright and related rights.
3. To prioritize scientific research subjects concerning law, mechanisms and policies on, and the application of scientific-technical and technological solutions to, protection of copyright and related rights.
4. To intensify the education of knowledge on copyright and related rights in schools of all grades.
The Education and Training Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Culture and Information Ministry in, the inclusion of the copyright and related rights in the university, college and professional secondary education curricula.
Article 6.- Contents of, and responsibilities for, state management of copyright and related rights
1. The Government shall perform the unified state management of copyright and related rights.
2. The Culture and Information Ministry shall be responsible before the Government for state management of copyright and related rights and have the following tasks and powers:
a/ To formulate and direct the implementation of strategies, laws, mechanisms and policies on protection of copyright and related rights;
b/ To promulgate and organize and guide the implementation of legal documents on copyright and related rights according to the provisions of law;
c/ To take measures to protect lawful interests of the State, organizations or individuals in the domain of protection of copyright and related rights;
d/ To manage copyright to works (including computer programs and compilations of data), related rights to performances, phonograms, video recordings or broadcasts belonging to the State according to the provisions of law;
e/ To provide for the supply, cooperation, placement of orders and assurance of copyright to works and related rights to performances, phonograms, video recordings or broadcasts;
f/ To build up and manage the apparatus in charge of copyright and related rights; to organize the training and retraining of personnel in charge of copyright and related rights;
g/ To manage activities of organizations acting as collective agents of copyright and related rights;
h/ To grant, re-grant, renew or revoke copyright registration certificates, related rights registration certificates and other relevant procedures;
i/ To compile and manage the national register of copyright and related rights;
j/ To publish and distribute the Official Gazette on copyright and related rights;
k/ To organize and direct the education, propagation and dissemination of knowledge, law, mechanisms, policies on copyright and related rights and the activities of supplying information and making statistics on copyright and related rights;
l/ To organize and manage the assessment of copyright and related rights;
m/ To conduct inspection, examination and handling of violations of law on copyright and related rights; to settle complaints and denunciations about copyright and related rights;
n/ To enter into international cooperation on copyright and related rights.
3. The Culture and Information Ministry shall be responsible before the Government for assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, and provincial/municipal People’s Committees (hereinafter referred to as provincial-level People’s Committees) in, performing the state management of copyright and related rights.
The Copyright Office of Vietnam is a body attached to the Culture and Information Ministry, assisting the Culture and Information Minister in performing the function of state management of copyright and related rights. The Culture and Information Minister shall specify the functions, tasks and powers of the Copyright Office of Vietnam in performing the state management of copyright and related rights.
The Culture and Information Ministry shall coordinate with the Science and Technology Ministry in formulating general guidelines, policies and law on protection of intellectual property rights, synthesizing general information on intellectual property, executing projects on international cooperation on intellectual property, and performing other common tasks under the Government’s direction.
4. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Culture and Information Ministry in performing the state management of copyright and related rights.
Article 7.- The state management competence of provincial-level People’s Committees
1. Provincial-level People’s Committees shall have the following tasks and powers:
a/ To organize and guide the enforcement of legal provisions on copyright and related rights in their respective localities;
b/ To promulgate according to their competence legal documents guiding and directing the enforcement of legal provisions, regimes and policies on copyright and related rights in suitability with local characteristices and conditions;
c/ To organize activities of protecting copyright and related rights in their localities; to apply measures to protect legitimate rights and interests of the State, organizations or individuals in relation to copyright and related rights;
d/ To inspect, examine and handle according to their competence complaints, denunciations and violations of legal provisions on copyright and related rights in their localities;
e/ To guide and receive applications for registration of copyright and related rights according to their competence and the provisions of law;
f/ To coordinate with the Culture and Information Ministry, concerned ministries, branches and provincial-level People’s Committees in protecting copyright and related rights.
2. Provincial/municipal Culture and Information Services shall assist provincial People’s Committees in performing the function of state management of copyright and related rights.
Presidents of provincial-level People’s Committees shall specify functions, tasks and powers of provincial/municipal Culture and Information Services, district-level and commune-level People’s Committees in performing the state management of copyright and related rights.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực