Chương 1 Nghị định 06/2011/NĐ-CP : Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi
Số hiệu: | 06/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/01/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2011 |
Ngày công báo: | 28/01/2011 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cá nhân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Có sức khỏe và kỹ năng để chăm sóc người cao tuổi.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải đáp ứng quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải bảo đảm nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, phải có ý kiến đồng ý của người cao tuổi hoặc người giám hộ người cao tuổi.
3. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe, bệnh tật của người cao tuổi;
b) Thời gian chăm sóc, địa điểm chăm sóc, phương thức thực hiện chăm sóc;
c) Chi phí dịch vụ, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc;
e) Các nội dung khác.
4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi do các bên thỏa thuận và theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn luyện sức khỏe của người cao tuổi được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tham gia học tập, sinh hoạt văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với sức khỏe, tâm lý quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Người cao tuổi.
1. Việc xây dựng, cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo đảm phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.
2. Trên các phương tiện giao thông công cộng phải có hướng dẫn, có chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi và tùy từng loại phương tiện có công cụ hỗ trợ hoặc sự trợ giúp phù hợp với người cao tuổi. Người tham gia giao thông có trách nhiệm hỗ trợ người cao tuổi khi cần thiết.
1. Người cao tuổi được giảm ít nhất mười lăm phần trăm (15%) giá vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng tàu thủy chở khách, tàu hỏa chở khách, máy bay chở khách.
2. Người cao tuổi được giảm ít nhất hai mươi phần trăm (20%) giá vé, giá dịch vụ thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.
3. Để được giảm giá vé, giá dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này người cao tuổi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ có vé giảm giá riêng dành cho người cao tuổi.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức giảm giá vé, giá dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Mức chuẩn trợ cấp xã hội để xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với người cao tuổi là 180.000 đồng (hệ số 1,0).
2. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng thấp nhất đối với người cao tuổi quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý như sau:
a) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;
b) Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng;
c) Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.
3. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi.
4. Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng quy định tại Điều 19 Luật Người cao tuổi.
5. Mức hỗ trợ chi phí mai táng khi người cao tuổi chết quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Người cao tuổi là 3.000.000 đồng.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương nơi có cơ sở chăm sóc người cao tuổi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cho người cao tuổi thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không thấp hơn mức quy định tại khoản 2, khoản 3 khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Trường hợp người cao tuổi thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội hằng tháng khác nhau quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc được hưởng các mức hỗ trợ mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
8. Thời gian hưởng mức trợ cấp của người cao tuổi quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng.
1. Mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức quà tặng của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho người thọ 100 tuổi, mức quà tặng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho người thọ 90 tuổi và nội dung chi, mức chi tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Người cao tuổi;
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức quà tặng người thọ 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi.
2. Việc tổ chức mừng thọ người cao tuổi thực hiện trang trọng, tiết kiệm phù hợp với nếp sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết việc tổ chức mừng thọ quy định tại khoản 2 Điều này.
TAKING CARE OF AND LOOKING AFTER THE ELDERLY
Article 1. Conditions on individuals or organizations that provide elderly-caretaking services
1. Individuals who directly take care of the elderly must satisfy the following conditions:
a/ Having lull civil act capacity;
b/ Having good moral quality, being not infected with social diseases and subject to penal liability examination or being already sentenced but not yet entitled to remission of criminal records;
c/ Having good health and skills to take care of the elderly.
2. Organizations providing elderly-caretaking services must satisfy the conditions defined in Article 8 of this Decree.
Article 2. Elderly-caretaking service contracts
1. Elderly-caretaking service contracts between persons having the obligations and rights to take care of the elderly and individuals or organizations providing elderly-caretaking services must be made in writing.
2. Elderly-caretaking service contracts must comply with the principles of respecting for and protecting the elderly’s legitimate rights and interests and be agreed upon by the elderly or their guardians.
3. An elderly-caretaking service contract must contain the following principal contents:
a/ Health conditions and ailments of the elderly:
b/ The care-taking time, location and method;
c/ The service charge and payment mode;
d/ The rights and obligations of the caretakers;
e/ The rights and obligations of the individual or organization providing care-taking services;
f/ Other contents.
4. The conclusion, performance, modification, supplementation and termination of elderly-caretaking service contracts shall be agreed upon by involved parties and comply with current, law.
Article 3. Cultural, educational, sport. physical training, entertainment and tourist activities
1. Ministries, ministerial-level agencies. government-attached agencies and Peoples Committees at all levels shall, within the ambit of their respective tasks and powers, invest in the construction and renovation of cultural, educational, sports, physical training, entertainment and tourist establishments suitable to socio-economic conditions with a view to meeting the elderly's spiritual and physical training needs.
2. Organizations or individuals investing in the construction of cultural, educational, sports, physical training, entertainment and/or tourist establishments to meet the elderly's spiritual and physical training needs are entitled to the policies defined in the Government's Decree No.69/200S/ND-CP of May 30. 2008. on incentive policies for socialization of educational, vocational training, healthcare, cultural, sports and environmental activities.
3. The Minister of Culture. Sports and Tourism shall guide the organizations of. and create conditions for the elderly to participate in. learning, cultural, entertainment and tourist activities, deep-breathing practices, physical training and sports activities suitable to their health and psychological conditions, as defined in Clause 2, Article 14 of the Law on the Elderly.
Article 4. Public facilities, mass transit
1. The construction and renovation of condominiums and public facilities must comply with technical regulations on construction and take into due consideration the characteristics and use needs of the elderly.
2. Mass transit vehicles must be furnished with instructions and seats reserved for the elderly and with supporting instruments or assistance suitable to the elderly, depending on each type of vehicle. Commuters shall assist the elderly when necessary.
Article 5. Reduction of ticket prices and service charges for a number of services
1. The elderly may enjoy at least 15% reduction of ticket prices or service charges when traveling by passenger ship, train or aircraft.
2. The elderly may enjoy at least 20% reduction of ticket prices or service charges upon their visits to cultural or historical relics, museums and scenic places; their physical training or sport practice at physical training and sport establishments where tickets are sold or service charges are collected.
3. In order to enjoy ticket price and service charge reduction under Clauses 1 and 2 of this Article, the elderly shall produce their people's identity cards or other valid papers proving they are elderly.
4. Service-providing agencies, organizations and individuals shall issue separate price reduction tickets for the elderly.
5. Depending on practical conditions, ministers, heads of sectors or central organizations', chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred collectively to as provincial- level People's Committees) shall decide ticket price and service charge reduction levels within their competence under Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 6. Social security policies
1. The standard social allowance level for determination of monthly social allowance levels and monthly nurturing allowance level for the elderly is VXD 180,000 (coefficient 1.0).
2. The minimum monthly social allowance levels for the elderly defined in Article 17 of the Law on the Elderly, who live in a community under the management of the People's Committee of a commune, ward or township, are as follows:
a/ VND 180,000/person/month (coefficient 1.0) for full 60 to 80 year-old persons of poor households without persons having the care-taking obligations and rights or with persons having the care-taking obligations and rights who. however, currently enjoy monthly social allowances;
b/ VND 270.000/person/month (coefficient 1.5) for full SO and plus-year old persons of poor households without persons having the care-taking obligations and rights or with persons having the care-taking obligations and rights who, however, currently enjoy monthly social allowances;
c/ VND 180.000/person/month (coefficient 1.0) for 80 and plus-year old persons not defined at Points a and b of Clause 2, this Article, who have no pension, monthly social insurance allowance or monthly social allowance.
3. VND 360.000/person/month (coefficient 2.0) for persons who arc looked after in social relief establishments defined in Clause 2. Article 18 of the Law on the Elderly.
4. VND 360.000/pcrson/month (coefficient 2.0) for persons who are eligible for admittance into social relief establishments but are looked after in the community under Article 19 of the Law on the Elderly.
5. The funeral and burial cost allowance level for the elderly defined in Articles 18 and 19 of the Law on the Elderly is VND 3.000.000. when they die.
6. Depending on practical conditions of localities or units, ministers, heads of sectors or central organizations with elderly-caretaking establishments, or chairpersons of provincial-level People's Committees shall decide on allowance and support levels for the elderly within their respective competence, which must not be lower than the levels defined in Clauses 2. 3, 4 and 5 of this Article.
7. If the elderly are entitled to different monthly allowance levels defined in Clauses 2, 3 and 4 of this Article or different funeral and burial cost allowance levels, they may only enjoy the highest levels.
8. The allowance entitlement period for the elderly defined in Clauses 3 and 4 of this Article will be counted from the dale stated in the decisions of chairpersons of district-level People's Committees.
9. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall prescribe the order, procedures and dossiers for admission of elderly into social relief establishments: and provide monthly social allowances and funeral and burial cost allowances.
Article 7. Longevity congratulations and celebrations
1. Longevity congratulation and celebration presents are prescribed as follows:
a/ The Minister of Finance shall prescribe types of presents to be given by the President of the Socialist Republic of Vietnam to 100 year-old persons, presents to be given by chairpersons of provincial-level People's Committees to 90 year-old persons and the spending items and levels for organizing longevity celebrations under Clause 3. Article 21 of the Law on the Elderly;
b/ Depending on their local practical conditions, chairpersons of provincial-level People's Committees shall prescribe types of longevity presents for persons aged 70, 75. 80, 85. 95 and over 100 years.
2. Longevity celebrations will be organized in a solemn and thrifty manner suitable to local cultural lifestyles, customs and practices.
3. The Minister of Culture. Sports and Tourism shall detail the organization of longevity celebrations provided for in Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực