Chương 2 Nghị định 06/2003/NĐ-CP: Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu việt nam và phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: | 06/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/01/2003 | Ngày hiệu lực: | 12/03/2003 |
Ngày công báo: | 25/02/2003 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Hệ thống hài hoà và bao gồm:
a) Các quy tắc tổng quát, chú giải bắt buộc;
b) Danh mục hàng hoá được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 (tám) chữ số; đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Trong đó:
- 6 (sáu) chữ số đầu tuân thủ Danh mục HS;
- Các chữ số tiếp theo là mã chi tiết cấp quốc gia được mở rộng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
2. Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
a) Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các hàng hoá khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.
2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.
Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.
Chapter II
VIETNAM’S LIST OF IMPORT AND EXPORT GOODS, CLASSIFICATION OF IMPORT AND EXPORT GOODS
Article 3.- Vietnam’s List of Import and Export Goods
1. Vietnam’s List of Import and Export Goods is made on the basis of fully applying the Harmonized System and composed of:
a/ The general rules and compulsory annotations;
b/ List of goods specified by 8 (eight)-digit code; calculation units and enclosed explanation contents, of which:
- The first 6 (six) digits comply with the HS List;
- The next digits are the national-level specified codes, which are extended at the State’s management request.
2. The Ministry of Finance shall promulgate Vietnam’s List of Import and Export Goods.
3. Vietnam’s List of Import and Export Goods is used to:
a/ Make the Tariff on import and export goods;
b/ Classify import and export goods as well as other goods related to import and export activities;
c/ Make State statistics on import and export goods;
d/ Serve the work of State management over import and export goods in the trade field and other fields.
Article 4.- Application of international treaties
In cases where an treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains the provisions different from Vietnam’s List of Import and Export Goods, the provisions of such treaty shall apply.
Article 5.- Classification of import and export goods
1. The classification of import and export goods must be based on Vietnam’s List of Import and Export Goods prescribed in Articles 3 and 4 of this Decree; the regulations related to the classification of import and export goods, which are promulgated by the competent State agencies, as well as dossiers, technical documents and other information related to the to be-classified import and export goods.
2. If, after the goods have been classified according to the provisions of Clause 1 of this Article, the appellations, descriptions and numeral codes of import and export goods have not yet been determined, goods samples must be taken for analysis and assessment in service of classification.
The sampling, analysis and assessment of import and export goods shall comply with the provisions of Article 9 of the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regimes.
3. The classification of import and export goods shall be conducted before the import or export of goods, in the course of customs procedure completion and post-customs clearance inspection.